Xương bồ là thân rễ đã phơi khô, hoặc sấy khô của cây Thạch xương bồ lá to (Acorus gramineus Soland. var. macrospadiceus Yamamoto Contr.), và cây Thủy Xương bồ (Acorus calamus L. var. angustatus Bess), họ Ráy (Araceae).
Thạch xương bồ lá to (Thân rễ – Rhizoma Acori graminei macrospadici)
Thân rễ hình trụ dẹt, dài 20 – 35 cm, đường kính 5 – 7 mm, đốt dài 7 – 8 mm, hoặc 1 cm về phía ngọn. Phía ngọn đôi khi phân 2 – 3 nhánh phụ, mỗi nhánh dài khoảng 5 cm, ở mỗi đốt có các rễ thưa và cứng. Khi khô vỏ thân rễ có màu nâu gỉ sắt. Thể chất cứng, vết bẻ có nhiều xơ. Thân rễ có mùi thơm đặc trưng của Xương bồ.
Vi phẫu
Thiết diện của thân rễ hình trái xoan. Tỷ lệ giữa phần từ lớp bần đến vòng nội bì và từ nội bì vào trung tâm là 2 : 1.
Lớp biểu bì cấu tạo từ những tế bào nhỏ, thành dày hoá gỗ. Phần mô mềm vỏ có nhiều bó sợi hình tròn, đường kính khoảng 102 mm. Nhiều bó sợi bên ngoài có tinh thể calci oxalat. Có nhiều tế bào chứa tinh dầu, kích thước khoảng 50 mm, Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép. Sát vòng nội bì có một lớp bó libe gỗ xếp thưa. Mỗi bó có đường kính khoảng 306 mm. Libe ở hai đầu, gỗ ở giữa.
Vòng nội bì có một lớp tế bào hình chữ nhật. Phần mô ruột có nhiều bó libe gỗ. Gỗ ở ngoài, libe ở trong; có một vòng bó libe – gỗ thưa xếp sát vòng nội bì. Ngoài ra còn có nhiều bó libe -gỗ xếp không theo quy luật.
Bột
Bột hơi màu vàng, mùi thơm đặc trưng của Thạch xương bồ. Mảnh mô mềm gồm tế bào thành mỏng có nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép. Các tế bào chứa tinh dầu màu nâu nhạt. Nhiều đám sợi có tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ. Tinh thể calci oxalat hình khối nằm rải rác, hoặc tập trung trong bó sợi, đường kính 10 – 40 mm. Các mảnh mạch vạch rải rác riêng lẻ hoặc tập trung thành bó. Nhiều hạt tinh bột hình gần tròn,, đường kính 3- 15 mm. nằm rải rác hoặc trong các mảnh mô mềm
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hoá ở 105 0C trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (85 : 15).
Dung dịch thử: Lấy phần tinh dầu sau khi định lượng (xem mục định lượng) hoà tan trong methanol (TT) thành dung dịch 5% (tt/tt).
Dung dịch đối chiếu: Lấy thân rễ Thạch xương bồ (mẫu chuẩn), chuẩn bị cùng điều kiện như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, để khô bản mỏng ngoài không khí, phun dung dịch vanilin 2% trong ethanol có acid sulfuric đặc (TT). Sấy bản mỏng ở 105 oC cho đến khi hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12%.
Tạp chất
Không quá 1%.
Tro toàn phần
Không quá 4,6%.
Tro không tan trong acid
Không quá 1,3%.
Định lượng
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu, đối với tinh dầu nặng hơn nước. Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 1,5% tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy thân rễ, rửa sạch, loại bỏ rễ con, phơi khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, ngâm dược liệu trong nước cho mềm, cắt thành phiến, dài 3-5cm, dầy 2- 3mm phơi khô. Khi dùng sao với cám gạo, tới mùi thơm, mầu hơi vàng.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào các kinh tâm, can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Thông khiếu, trục đờm, tăng trí nhớ, tán phong, khoan trung khứ thấp, giải độc, sát trùng. Chủ trị: Bệnh phong điên giản, đờm vít tắc, hôn mê, hay quên, mộng nhiều, viêm phế quản, tai điếc, đi lỵ đau bụng. Dùng ngoài, trị mụn nhọt, ghẻ lở chảy nước.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 -8 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi, không nên dùng.
Thủy xương bồ (Thân rễ – Rhizoma Acori calami)
Mô tả
Thân rễ hình trụ dẹt, dài trung bình 50 – 60 cm, có khi tới 1m, dày 5 – 1 cm, đốt dài 1 cm, mau về phía gốc về phía ngọn, đôi khi phân 2 – 3 nhánh phụ, mỗi nhánh dài khoảng 5cm, ở mỗi đốt có các rễ phụ thưa. Khi khô vỏ rễ có màu nâu gỉ sắt, điểm nhiều chấm đen. Thể chất dai, xốp. Thân rễ có mùi thơm đặc trưng của xương bồ.
Vi phẫu
Vi phẫu cắt ngang có hình tròn hơi dẹt. Tỷ lệ giữa phần từ lớp bần đến vòng nội bì và từ nội bì vào trung tâm là 0,7: 1. Lớp biểu bì cấu tạo từ những tế bào nhỏ, thành dày hoá gỗ, dễ bong ra. Phần mô mềm vỏ có nhiều khuyết, đường kính khuyết trung bình 102 mm, có nhiều bó sợi hình tròn, đường kính 102 mm. Nhiều tế bào chứa tinh dầu màu vàng nhạt. Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép trong tế bào mô mềm. Sát vòng nội bì có một lớp bó libe-gỗ xếp thưa, mỗi bó đường kính trung bình 306 mm, ở giữa có các tế bào chứa các tinh thể calci oxalat bám sát ở bên ngoài các bó sợi. Vòng nội bì có một lớp tế bào hình chữ nhật.
Phần mô ruột: Sát vòng nội bì có một lớp bó libe-gỗ, kích thước tương tự nhau (306 mm) xếp đều đặn. Bên trong ruột cũng có các bó libe-gỗ sắp xếp không có quy luật.
Bột
Màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Xương bồ. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép, đường kính 3-5 mm. Mảnh mô mềm gồm nhiều tế bào thành mỏng, chứa tinh bột.
Rải rác có mảnh mạch, có sợi và tinh thể calci oxalat hình nhiều cạnh. Tế bào chứa tinh dầu màu nâu nhạt. Mảnh bần gồm tế bào nhiều cạnh, màu nâu.
Độ ẩm
Không quá 12%.
Tạp chất
Không quá 1%.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (85 : 15).
Dung dịch thử: Lấy phần tinh dầu sau khi định lượng (xem mục định lượng) hoà tan trong methanol (TT) thành dung dịch 5% (tt/tt).
Dung dịch đối chiếu: Lấy thân rễ Thuỷ xương bồ (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, để khô bản mỏng ngoài không khí, phun dung dịch vanilin 2% trong ethanol có acid sulfuric đặc (TT). Sấy bản mỏng ở 105 oC cho đến khi hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Định lượng
Định lượng tinh dầu theo phương pháp “Định lượng tinh dầu trong dược liệu” đối với tinh dầu nặng hơn nước. Dược liệu phải chứa ít nhất 2% tinh dầu tính theo dược liệu khô kiệt.
Tro toàn phần
Không quá 4,6%.
Tro không tan trong acid
Không quá 1,3%.
Chế biến
Thu hái vào mùa xuân, thu. Đào lấy rễ già, rửa sạch, cho lên giàn và đốt lửa ở dưới để cháy hết các bẹ, rễ con và giảm thủy phần. Sau đó cắt thành từng đoạn dài 8 – 15 cm, cắt bỏ rễ con còn sót lại, phơi nắng hay sấy ở 50 – 60 oC đến khô.
Bào chế
Lấy dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, ngâm dược liệu trong nước, hoặc trong nước vo gạo từ 6-12 giờ, cho mềm, cắt thành phiến dài 5-7cm, dầy 2-3mm, phơi khô. Khi dùng sao với cám gạo, tới mùi thơm, mầu hơi vàng.
Bảo quản
Để ở nơi khô, trong bao bì kín, tránh mốc, tránh ẩm, nóng.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào các kinh tâm, can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Thông khiếu, trục đờm, kiện tỳ, khoan trung khứ thấp, giải độc, sát trùng. Dùng trị các bệnh viêm phế quản, trúng phong điên giản, đờm vít tắc, tim loạn nhịp, hôn mê, mộng nhiều, hay quên, tai điếc, tiêu hoá kém, trướng bụng, đau bụng ỉa chảy.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 – 8 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp các dạng thuốc khác.
Kiêng kỵ
Âm hư nội nhiệt, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.