Viêm phế quản phổi do nghẽn có đặc điểm: viêm phổi khu trú, đáp ứng chậm hay không hoàn toàn với kháng sinh thích hợp, viêm phổi lập đi lập lại cùng một vị trí.
Tiếng rít khu trú:
Ran wheezing gợi ý nghẽn khu trú không hoàn toàn.
Xẹp phổi:
Khi có hội chứng xẹp phổi là khi phế quản bị hẹp hoàn toàn.
Tràn dịch màng phổi:
Có thể là tràn dịch thanh tơ huyết hay tràn máu, có thể do u lan trực tiếp hay do di căn, có khi do phản ứng của xẹp phổi.
Đau ngực:
Đau cố định và dai dẳng chứng tỏ ung thư di căn đến thành ngực, màng phổi hay trung thất.
Hạch lớn:
Hạch có thể ở rốn phổi, trung thất, cơ thang, có thể diễn tiến âm thâm hay gây chèn ép, ăn mòn các phế quản, các mạch máu hay các đám rối thần kinh lân cận.
Biểu hiện chèn ép, tắc nghẽn do u, do di căn, do hạch vùng:
Tĩnh mạch chủ trên trong trung thất bị chèn ép làm cổ lớn ra, sau đó phù áo khoác, tím mặt, giãn tĩnh mạch dưới da ở vai, ngực.
Thần kinh quặt ngược trái bị chèn ép, gây khàn giọng, liệt dây thanh âm trái (dây thanh âm phải có vòng ở cao quanh động mạch dưới đòn nên ít bị chèn ép).
Thần kinh hoành: Các dây thần kinh này đi dọc theo trung thất trước mỗi bên, một trong hai có thể bị chèn ép, gây liệt nửa cơ hoành tương ứng, chỉ phát hiện nhờ rọi phổi, thấy cơ hoành di động ngược chiều.
Hội chứng Pancoast Tobias:
Ung thư đỉnh phổi xâm lấn màng phổi đỉnh chèn ép các rễ dưới của đám rối thần kinh cánh tay, thần kinh giao cảm cổ. Hội chứng gồm đau vai, đau cánh tay kèm hội chứng CLAUDE BERNARD HORNER cùng bên (đồng tử co, sụp mí, hẹp khe mắt) có khi ăn mòn xương đòn.
Biểu hiện ngoài lồng ngực (di căn)
3 cơ quan hay bị di căn nhất là:
Hệ xương gây đau xương, đau trội lúc nằm nghỉ, tái phát với các thuốc giảmđau thông dụng.
Hệ thần kinh trung ương: tỉ lệ u phổi di căn lên não rất cao, gây liệt các dây thần kinh sọ não, liệt nửa người.
Gan.
Các di căn khác như màng bụng, thượng thận, thận, ống tiêu hoá.
Hội chứng hệ thống
Các hội chứng này biến mất khi ung thư được cắt bỏ và tái phát khi di căn phát triển.
Tăng calci máu:
Tăng calci máu do parathormone bất thường và một chất gây tan xương khác parathormone.
Tăng calci máu gây buồn nôn, nôn, tiểu nhiều, lú lẫn ngủ lịm, sững sờ.
Hội chứng tiết ADH bất thường:
Gây hạ natri máu, giảm áp lực keo, tăng tỉ trọng nước tiểu, nước tiểu chứa nhiều natri.
Hội chứng CUSHING:
Ung thư phế quản phổi tiết ra chất lượng tự như ACTH, thường ít hoạt động hơn ACTH thật.
Hội chứng carcinoide:
Cơn xung huyết da, phù mặt, tăng tiết nước mắt, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy nôn, hạ huyết áp do 5 hydroxytryptamine (serotonine) và 5 hydroxytryptophane được tiết ra trong u carcinoide hoặc ung thư tế bào nhỏ không biệt hoá.
Vú lớn:
Ung thư tế báo lớn tiết ra khích thích tố sinh dục gây vú lớn.
Rối loạn thần kinh cơ:
Cơ chế chưa rõ, hội chứng này không biến mất khi ung thư được cắt bỏ.
Thường gặp là: Hội chứng nhược cơ, thoái hoá tiểu não, có khi cả não và tuỷ, hội chứng thần kinh ngoại biên.
Ngón tay dùi trống:
Hội chứng PIERRE MARIE (hội chứng xương khớp phì đại do phổi):
Xương khớp của các chi đối xứng đau, sưng kéo dài. X quang thấy viêm và tăng sinh màng xương, thường gặp ở đầu xương chày và xương mác, kèm ngón tay chân dùi trống. Biến mất khi ung thư được cắt bỏ.
Giảm miễn dịch tế bào không đặc hiệu:
Phản ứng bì lao (+) là một yếu tố tiên lượng tốt sống sót sau mổ gấp đôi phản ứng bì lao (-).
Triệu chứng cận lâm sàng
X quang
Ung thư dạng biểu bì và ung thư tế bào nhỏ không biệt hoá thường ở rốn hay gần rốn, ung thư dạng tuyến và ung thư tế bào lớn thường ở xa rốn trong chủ mô.
Ung thư dạng biểu bì thường dưới dạng khối mờ tròn bờ không đều, không đồng chất, ở một bên, có thể hàng hóa, dế gây viêm phổi do nghẽn hay xẹp phổi.
Ung thư tế bào nhỏ không biệt hoá thường dưới dạng khối mờ, ít đồng chất, bờ không đều, có xu hướng lan ra xung quanh.
Ung thư dang tuyến thường dưới dạng khối tròn, đều, đậm, bờ rõ.
Ung thư tiểu phế quản phế nang thường dưới dạng khối tròn đơn độc hoặc nốt thâm nhiễm lan rộng một hay hai phổi.
Ung thư tế bào lớn thường dưới dạng khối tròn, đậm, bờ khá rõ.