HUYỆT: Thiếu Xung
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Thiếu = thiếu âm; Xung = xung yếu, ý chỉ huyệt là nơi khí huyết thịnh, vì vậy gọi là Thiếu Xung (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Kinh Thỉ, Kinh Thủy.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ở ngón tay út phía tay quay, cách chân góc móng tay út 0,1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 9 của kinh Tâm.
• Huyệt Tỉnh của kinh Tâm, thuộc hành Mộc.
• Huyệt Bổ của kinh Tâm.
• Huyệt đặc biệt dùng với huyệt Thương Dương (Đtr.1), châm theo phương pháp Mậu Thích trong bệnh do phong (sốt gián đoạn), khi cánh tay mới đau.
TÁC DỤNG
Khai Tâm khiếu, thanh thần chí, tả nhiệt.
CHỦ TRỊ
Trị hồi hộp, trúng phong hôn mê, sốt cao, động kinh.
CHÂM CỨU
Châm sâu 0,1 – 0,2 thốn. Cứu 2 – 3 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là giữa chỗ bám của gân ngón 5, cơ gấp chung sâu các ngón tay và gân ngón út, cơ duỗi chung các ngón tay, bờ ngoài của đốt 3 xương ngón tay út.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Đại Chung (Th.4) trị miệng nhiệt (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Quan Xung (Ttu 1) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thương Dương (Đtr.1) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành).
3.Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị phát sốt (Bách Chứng Phú).
4.Phối hợp với các Tỉnh huyệt khác (Thiếu Thương (P.11) + Thương Dương (Đtr.1) + Quan Xung (Ttu 1) + Thiếu Trạch (Ttr.1) …) trị hôn mê (Châm Cứu Học Thượng Hải).