Huyệt Xung Môn: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Xung Môn

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Huyệt là nơi hội của kinh túc Thái Âm Tỳ và túc Quyết Âm Can. Kinh khí của 2 đường kinh này đều khởi từ chân lên đến vùng bụng thì chạm nhau (xung) ở môn hộ, vì vậy gọi là Xung Môn (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Thượng Từ Cung, Tiền Chương, Từ Cung.

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Ở ngoài động mạch đùi, trên khớp xương mu (huyệt Khúc Cốt – Nh.2), cách đường giữa bụng ngang ra 3,5 thốn.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 12 của kinh Tỳ.

• Huyệt Hội của Túc Thái Âm Tỳ + Quyết Âm Can và Mạch Âm Duy.

• Huyệt khởi đầu của kinh Biệt Tỳ.

TÁC DỤNG

Thanh tiết nhiệt ở hạ tiêu.

CHỦ TRỊ

Trị dịch hoàn viêm, đau do thoát vị, màng tử cung viêm, tiểu bí.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 10 – 20 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới huyệt là bờ ngoài bó mạch thần kinh đùi, khe giữa cơ chậu và cơ lược, cơ bịt ngoài, cơ sinh đôi dưới.

• Thần kinh vận động cơ là các ngành ngang của đám rối thắt lưng, nhánh của dây thần kinh cơ – da. Các nhánh của dây thần kinh bịt. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Khí Xá (Vi.11) trị bụng đầy (Tư Sinh Kinh).

2.Phối Âm Khích (Tm.6) trị sán khí (thoái vị) (Tư Sinh Kinh).

3.Phối Đại Đôn (C.1) trị rối loạn đường tiểu (Tư Sinh Kinh).

4.Phối Khí Xung (Vi.30) trị đới hạ, sản hậu bị băng huyết (Bách Chứng Phú).

5.Phối Huyết Hải (Ty.10) trị đau từng cơn do bụng có hòn cục [Huyền tích] (Châm Cứu Tụ Anh).

GHI CHÚ

• Tránh mạch máu.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận