HUYỆT: Y Hy
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Khi đặt ngón tay lên vùng huyệt và bảo người bịnh kêu ‘Y Hy’ thì thấy ngón tay động, vì vậy gọi là Y Hy.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn 60).
VỊ TRÍ
Dưới gai sống lưng 6, đo ngang 3 thốn, cách huyệt Đốc Du 1,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 45 của kinh Bàng Quang.
TÁC DỤNG
Giải biểu, thanh nhiệt, tuyên phế, lý khí, thông kinh, hoạt lạc.
CHỦ TRỊ
Trị màng tim viêm, suyễn, thần kinh liên sườn đau, nấc cụt, nôn mửa, chóng mặt.
CHÂM CỨU
Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ trám, cơ chậu – sườn – ngực, cơ gian sườn 6, vào trong là phổi.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây sườn 6 và nhánh dây sống lưng 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mặt và mắt sưng phù (Giáp Ất Kinh).
2.Phối Khí Xá (Vi.11) + Phách Hộ (Bq.42) trị ho suyễn (Giáp Ất Kinh).
3.Phối Chi Chính (Ttr.7) + Tiểu Hải trị phong ngược (Thiên Kim Phương).
4.Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Trung Quản (Nh.12) trị ôn ngược (Tư Sinh Kinh).
5.Phối Thần Môn (Tm.7) trị suyễn (Tư Sinh Kinh).
6.Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng đầy trướng (Tư Sinh Kinh).
7.Phối Chi Chính (Ttr.7) + Tiểu Hải (Ttr.8) trị phong (Tư Sinh Kinh).
8.Phối Phế Du (Bq.13) + Phục Lưu (Th.7) trị mồ hôi trộm (Thần Cứu Kinh Luân).
9.Phối Đàn Trung (Nh.17) + Nội Quan (Tb.6) + Phế Du (Bq.13) + Trung Phủ (P.1) trị ngực đau lan tới lưng (Châm Cứu Học Giản Biên).
THAM KHẢO
• Thiên Cốt Không Luận ghi: “Đại phong phạm vào cơ thể, ra mồ hôi, phải cứu huyệt Y Hy, lấy tay áp mạnh vào huyệt đó và bảo bệnh nhân kêu to 2 tiếng Y – Hy, thấy nơi huyệt sẽ bật lên dưới ngón tay” (Tố Vấn 60, 4). Thiên Cốt Không Luận ghi: “Nếu vùng hông sườn đau lan tới bụng dưới, bụng trướng, châm huyệt Y Hy” (Tố Vấn 60, 8). “Không ngủ, Âm Giao dưới rốn 1 thốn, cứu 100 tráng, Y Hy ở dưới đốt lưng thứ 6 mỗi bên cách 3 thốn 5, lấy tay đè vào thì người bệnh kêu ‘y hy’, cứu 14 – 100 tráng” (Thần Cứu Kinh Luân).