Côn Lôn
Tên Huyệt Côn Lôn:
Côn Lôn là tên 1 ngọn núi. Huyệt ở gót chân có hình dạng giống như ngọn núi đó, vì vậy gọi là Côn Lôn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính Huyệt Côn Lôn:
Huyệt thứ 60 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Kinh, thuộc hành Hỏa.
Vị Trí Huyệt Côn Lôn:
Tại giao điểm của bờ ngoài gót chân và đường kéo từ nơi cao nhất của mắt cá chân, chỗ lõm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài ở trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hoặc L5.
Tác Dụng Huyệt Côn Lôn:
Khu phong, thông lạc, thư cân, hóa thấp, bổ Thận, lý huyết trệ ở bào cung.
Chủ Trị Huyệt Côn Lôn:
Trị khớp mắt cá và tổ chức mềm chung quanh bị sưng đau, thần kinh tọa đau, lưng đau, chi dưới liệt, nhau thai không xuống.
Phối Huyệt:
1. Phối Khúc Tuyền (C.8) + Phi Dương (Bàng quang.58) (Tiểu trường.2) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Thông Lý (Tm.5) + Tiền Cốc trị đầu đau choáng váng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị thắt lưng đau lên vai (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt).
3. Phối Dương Khê (Đại trường.5) + Thái Khê (Th.3) trị mắt sưng đỏ (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Chương Môn (C.13) + Thái Xung (C.3) + Thông Lý (Tm.5) + Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị lưng sưng đau (Châm Cứu Tập Thành).
5. Phối Thái Khê (Th.3) + Thái Xung (C.3) trị trẻ nhỏ bị phù thể âm (Châm Cứu Tập Thành).
6. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Thần Môn (Tm.7) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị suyễn (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Khâu Khư (Đ.40) + Thương Khâu (Tỳ 5) trị gót chân đau (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phục Lưu (Th.7) trị 2 bên xương sống đau không co duỗi được (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Dương Cốc (Tiểu trường.5) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị 5 ngón tay co quắp (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bàng quang.65) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Xích Trạch (Phế 5) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).
11. Phối Thái Khê (Th.3) + Thân Mạch (Bàng quang.62) trị chân phù (Ngọc Long Ca).
12. Phối Khâu Khư (Đ.40) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị mắt cá chân ngoài đau (Thắng Ngọc Ca).
13. Phối Thừa Sơn (Bàng quang.57) trị vọp bẻ, hoa mắt (Tịch Hoằng Phú).
14. Phối cứu theo thứ tự: Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Thị (Đ.31) + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Thủ Tam Lý (Đại trường.10) + Quan Nguyên (Nh.4) + Đơn Điền (Nh.6) trị tay chân co tê, tâm thần rối lọan, sắp có triệu chứng trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Chí Âm (Bàng quang.67) + Thông Cốc (Bàng quang.66) + Thúc Cốt (Bàng quang.65) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị mụn nhọt lở ngứa (Ngoại Khoa Lý Lệ).
16. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung ((Đại trường.15) + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tuyệt Cốtù (Đ.39) trị trúng phong không nói được, đờm nhớt ủng tắc (Châm Cứu Toàn Thư).
17. Phối Giải Khê (Vị 41) + Hãm Cốc (Vị 43) + Túc Lâm Khấp ((Đ.41) trị chân mềm yếu (Trung Quốc Châm Cứu Học).
18. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hậu Khê (Tiểu trường.3) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thân Mạch (Bàng quang.62) trị điên giản (Châm Cứu Học Giản Biên).
19. Phối Bộc Tham (Bàng quang.61) trị họng sưng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu Huyệt Côn Lôn:
Châm thẳng tới Thái Khê hoặc 1 bên ngoài mắt cá, sâu 0, 5-1 thốn.
Khi trị tuyến giáp sưng, châm xiên hướng mũi kim đến huyệt Phụ Dương.
Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú: Có thai không châm.
Tham Khảo:
“Mắt hoa, đầu nhức chịu không nổi, châm bổ dưới mắt cá chân ngoài (Côn Lôn) [lưu kim]”(Linh khu.28, 48).
“Phụ nữ thụ thai khó hoặc thai không ra: huyệt Côn Lôn chủ trị ”(Giáp Ất Kinh).
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang