1. ĐẠI CƯƠNG:
Giảm thính lực là giảm một phần hoặc mất hoàn toàn chức năng nghe do nhiều nguyên nhân khác nhau như: điếc đột ngột mắc phải, viêm não, u dây thần kinh số VIII, thiểu năng tuần hoàn não, viêm tai giữa, chấn thương sọ não, ngộ độc thuốc… Theo y học cổ truyền, điếc thuộc chứng khí hư, do thận khí hư sinh ra tai điếc (thận khai khiếu tại nhĩ), có thể có trường hợp do hàn tà xâm nhập vào kinh Thiếu dương gây khí bế mà sinh ra điếc.
2. CHỈ ĐỊNH:
Giảm hoặc mất thính lực ở mọi lứa tuổi, mọi nguyên nhân .
Giảm hoặc mất thính lực ở mọi lứa tuổi, mọi nguyên nhân .
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
+ Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa
+ Người bệnh đang sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+ Suy tim, loạn nhịp tim.
+ Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa
+ Người bệnh đang sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+ Suy tim, loạn nhịp tim.
4. CHUẨN BỊ:
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả .
– Kim châm cứu vô khuẩn, loại: 6-8-10-15 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y được đào tạo về châm cứu .
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả .
– Kim châm cứu vô khuẩn, loại: 6-8-10-15 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
5.1-Phác đồ huyệt
– Bách hội – Hậu thính hội – Phong trì
– Uyển cốt – Thính cung – Chi câu
– Nhĩ môn – Tam dương lạc – Ế phong
– Thái khê – Hợp cốc – Thận du
– Điếc I – Điếc II
5.2-Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt đắc khí.
– Châm tả:
5.1-Phác đồ huyệt
– Bách hội – Hậu thính hội – Phong trì
– Uyển cốt – Thính cung – Chi câu
– Nhĩ môn – Tam dương lạc – Ế phong
– Thái khê – Hợp cốc – Thận du
– Điếc I – Điếc II
5.2-Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt đắc khí.
– Châm tả:
+ Bách hội + Phong trì + Thính cung xuyên Nhĩ môn
+ Ế phong + Điếc I + Điếc II
+ Hậu thính hội + Uyển cốt + Hợp cốc
+ Chi câu xuyên Tam dương lạc
+ Ế phong + Điếc I + Điếc II
+ Hậu thính hội + Uyển cốt + Hợp cốc
+ Chi câu xuyên Tam dương lạc
– Châm bổ:
+ Thái khê + Thận du
5.3. Kích thích bằng máy điện châm
– Tần số: + Tả: 6 – 20Hz, + Bổ: 0,5 – 4Hz
– Cường độ: từ 14-150 microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
– Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.
– Tần số: + Tả: 6 – 20Hz, + Bổ: 0,5 – 4Hz
– Cường độ: từ 14-150 microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
– Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN:
6.1. Theo dõi: Toàn trạng bệnh nhân.
6.2. Xử lý tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
6.1. Theo dõi: Toàn trạng bệnh nhân.
6.2. Xử lý tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.