ĐIỆN CHÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LIỆT VẬN ĐỘNG DO VIÊM NÃO
- ĐẠI CƯƠNG
Viêm não là bệnh biểu hiện trên lâm sàng bằng hội chứng nhiễm khuẩn thần kinh, để lại nhiều di chứng nặng nề về thần kinh-tâm thần, có thể dẫn tới tàn phế suốt đời, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Theo y học cổ truyền, bệnh viêm não được xếp vào chứng ôn bệnh do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể làm dinh huyết hao kiệt, cân mạch suy tổn, thuỷ hoả bất điều, kinh lạc bế tắc, các khiếu không thông để lại di chứng giảm hoặc mất vận động kèm theo rối loạn tâm trí
Phương pháp điện châm phục hồi chức năng vận động cho người bệnh bị viêm não để họ có thể tự phục vụ bản thân trong sinh hoạt và cuộc sống, ngoài ra có thể tự lao động, giảm bớt khó khăn cho gia đình và xã hội. Ngoài ra điện châm còn có tác dụng phục hồi một số chức năng cơ bản ở người bệnh bị viêm não như không nói được, không nhìn được, suy giảm trí tuệ…
- CHỈ ĐỊNH
– Người mắc viêm não ở giai đoạn di chứng.
- CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Bệnh đang trong giai đoạn cấp, người bệnh chưa tự thở được.
– Còn hôn mê
– Suy tuần hoàn, suy hô hấp.
– Bệnh tim bẩm sinh.
– Sốt cao do bội nhiễm viêm phổi – viêm phế quản.
– Đang rối loạn điện giải do mất nước, ỉa chảy, sốt.
– Có cơn động kinh liên tục điển hình trên lâm sàng.
- CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sỹ, Y sỹ, Lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả
– Kim châm cứu vô khuẩn, loại: 6-8-10-15 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
– Tư thế người bệnh nằm sấp hoặc nằm ngửa.
- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
-Tư thế nằm ngửa:
+ Bách hội + Giải khê
+ Thái dương + Huyết hải
+ Thượng liêm tuyền + Tam âm giao
+ Ngoại kim tân ngọc dịch + Trung đô
+ Khúc trì + Thái xung
+ Hợp cốc + Túc tam l ý
+ Nội quan + Thượng cự hư
+ Bát tà + Địa ngũ hội
– Tư thế nằm sấp:
+ Phong trì + Trật biên
+ Phong phủ + Hoàn khiêu
+ Á môn + Uỷ trung
+ Đại chuỳ + Thừa sơn
+ Giáp tích C3-C7, L1-S5 + Côn lôn
+ Khúc trì + Dương lăng tuyền
+ Hợp cốc + Thái khê
+ Lao cung + Thận du
+ Bát tà + Đại trường du
5.2.Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt, châm phải đạt đắc khí.
-Tư thế nằm ngửa:
Châm tả:
+ Bách hội + Khúc trì
+ Thái dương + Hợp cốc
+ Thượng liêm tuyền + Nội quan
+ Ngoại kim tân ngọc dịch + Bát tà
+ Giải khê + Địa ngũ hội
Châm bổ:
+ Huyết Hải
+ Tam âm giao xuyên Trung đô
+ Thái xung
+ Túc tam lý xuyên Thượng cự hư
-Tư thế nằm sấp:
Châm tả:
+Phong trì + Giáp tíchC3- C7, L1- S5
+Phong phủ + Hợp cốc xuyên Lao cung
+ Á môn + Trật biên xuyên Hoàn khiêu
+ Đại chuỳ + Uỷ trung
+ Khúc trì + Thừa sơn
+Bát tà + Côn lôn
Châm bổ:
+ Dương lăng tuyền + Thận du
+ Thái khê + Đại trường du
5.3. Kích thích bằng máy điện châm
– Tần số: + Tả: 6- 20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
– Cường độ: từ 14-150 microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
– Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 25-30 lần châm, người bệnh nghỉ 30 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.
- THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
– Toàn trạng bệnh nhân.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp
6.2. Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.