HUYỆT: Cự Liêu
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
• Cự = lớn. Liêu = chỗ lõm ở khe xương.
• Huyệt ở chỗ lõm xương hàm – gò má, ở đó có 1 chỗ lõm trong xương, vì vậy, gọi là Cự Liêu (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Tại nơi gặp nhau của đường giữa mắt kéo xuống và chân cánh mũi kéo ra, ngay dưới huyệt Tứ Bạch (Vi 2).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 3 của kinh Vị.
• Huyệt giao hội của Kinh Vị với Mạch Dương Kiều.
TÁC DỤNG
Sơ phong, hoạt lạc, tiêu thũng, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị liệt mặt, răng đau, môi và má sưng đau.
CHÂM CỨU
Châm thẳng hoặc xiên 0,3 – 0,5 thốn, Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ gò má nhỏ, cơ nâng cánh mũi và môi trên (cơ vuông môi trên), vào sâu có cơ nanh, xương hàm trên.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
• Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Thiên Song (Ttr 16) trị má sưng (Tư Sinh Kinh).
GHI CHÚ
• Không cứu thành sẹo.