[Phác đồ] Châm cứu điều trị Liệt dây thần kinh quay

Châm cứu điều trị Liệt dây thần kinh quay

Đại cương:

Là bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân gây ra: do lạnh, viêm nhiễm (thương hàn, giang mai, hủi, zona), sang chấn hay gặp vỡ dây thần kinh quay dễ bị đè ép ở vùng giữa cánh tay, nơi mà dây thần kinh vùng quanh xương cánh tay từ mặt sau trong ra phía trước ngoài của xương quay, do tiêm, trường hợp liệt toàn bộ dây quay thường do một tổn thương ở cao.

Y học cổ truyền có tên là nuy chứng, điều trị bằng phương pháp Y học cổ truyền có kết quả khả quan.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh:

Do phong hàn hoặc nhiệt độc hoặc chấn thương xâm phạm vào các kinh Dương minh, Thái âm ở tay, làm sự lưu thông của kinh khí mất điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng, không co lại được gây nên.

Thể bệnh và điều trị:

Triệu chứng: Cẳng tay úp sấp và hơi gấp, các ngón tay gấp lên nửa chừng, ngón cái khép lại, bàn tay rũ xuống không nhấc lên được “bàn tay rũ cổ cũ”. Bệnh nhân không làm được các động tác duỗi cẳng tay, bàn tay và duỗi các ngón tay, duỗi và dạng ngón tay cái, ngửa cẳng tay và bàn tay.

Mất cảm giác mặt sau cánh tay, cẳng tay và nửa ngoài mu tay (ngón cái và ngón trỏ).

+ Nếu do phong hàn thêm triệu chứng: toàn thân sợ lạnh, sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn.

+ Nếu do nhiệt độc thêm triệu chứng: sốt cao, đau đầu, rêu lưỡi vàng, táo bón, mạch hồng đại hay phù sác.

+ Nếu do huyết ứ thêm triệu chứng: lưỡi có điểm ứ huyết, mạch sáp.

Chẩn đoán:

Bát cương: Biểu, thực, hàn/ Biểu, thực, nhiệt/Biểu, thực (hàn hay nhiệt tùy thuộc vào các triệu chứng lâm sàng cụ thể)

Tạng phủ/ Kinh lạc: Dương minh, Thái âm ở tay

Bệnh danh: Chứng nuy ở tay

Nguyên nhân: Phong hàn/ Phong nhiệt /Chấn thương

Pháp điều trị: Tùy theo nguyên nhân

Khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc tại kinh bị bệnh (Dương minh, Thái âm ở tay).

Thanh nhiệt, giải độc.

Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc.

Phương huyệt:

Tùy theo nguyên nhân, các huyệt thường dùng là: Hợp cốc, Dương khê, Nhị gian, Tam gian, Thương dương, Liệt khuyết, Thái uyên, Thiên lịch, Ôn lưu, Nội quan, Bát tà, Thủ tam lý, Khúc trì, Ngoại quan.

Châm các huyệt này thường khó đạt cảm giác đắc khí vì bị liệt, nên cần vê kim lâu hơn so với bình thường cho đến khi bệnh nhân thấy cảm giác.

Lưu kim 15-20 phút

Nếu do phong hàn thêm: Phong trì, Phong môn, nên ôn châm hay cứu các huyệt trên 15- 20 phút.

Nếu do nhiệt độc châm thêm: Đại chùy, Nội đình.

Nếu do huyết ứ châm thêm: Huyết hải.

Liệu trình:

Mỗi ngày châm 1 lần từ 20-30 phút. Đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt:Châm các huyệt tại kinh Dương Minh, Thái âm để điều hòa kinh khí.

Ôn châm hay cứu Phong môn, Phong trì để khu phong tán hàn.

Châm tả Đại chùy, Nội đình để Thanh nhiệt giải độc.

Châm tả Huyết hải để hoạt huyết hóa ứ.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận