Nhận định chung
Các bệnh về vú thường gặp trong phụ khoa phát hiện và khám chữa bệnh thường muộn. Nêu người phụ nữ tự phát hiện được và điều trị sớm thì kết quả tốt. Với những khối u nhỏ đường kính dưới 2m có thể tự phát hiện được. Người ta phân chia hai loại bệnh của vú: các bệnh lành tính của vú và ung thư vú.
Giải phẫu đại thể
Khối lượng vú
Khoảng 200-300cm3 nằm ỏ phía trước lồng ngực từ xương sườn 2 đến xương sườn 6, từ bờ xương ức đến đường nách trước bao gồm từ ngoài vào trong:
Da: phía chính giữa có một núm nhỏ, bao quanh núm có một quầng thẫm màu là quầng vú, vú có hình nón bao gồm một sườn liên kết đặc, một hệ thống sợi cơ chun và cơ trơn sắp xếp theo hình xoắn ốc, có nhiều tiểu thể xúc giác và tuyến bã đậu. Trên mặt núm vú có từ 10-20 lỗ thông thương với các ống dẫn.
Lớp mỡ: nằm sau lớp ầa, lấp đầy các hố liên sườn, liên kết tạo thành các hố mỡ Duret.
Tổ chức liên kếtgồm hai phần
Phần bài tiết: các túi tạo nên bởi các tế bào biểu mô khối, chế tiết, bao bọc bởi các tế bào hình sao còn gọi là biểu mô rất dễ co bóp, mỗi túi có một màng đáy, một hệ thống mao mạch và nối liền với một nhánh nhỏ của ống dẫn sữa.
Phần dẫn sữa: các ống dẫn sữa có các nhánh nhỏ từ các túi đổ vào một nhánh chính tạo ra ống dẫn sữa, ống dẫn sữa tận cùng bằng những lỗ nhỏ trên mặt của núm vú, xung quanh các nhánh và ống dẫn sữa cũng có cơ biểu mô và cơ trơn bao bọc. Bình thường mỗi vú có từ 10-20 thuỳ chia ra các tiếu thuỳ chứa đựng các túi.
Mạch máu – thần kinh – bạch mạch
Các động mạch nuôi dưỡng vú bao gồm:
Các nhánh động mạch dưới da.
Các nhánh động mạch trước tuyến.
Các nhánh động mạch sau tuyến.
Các nhánh động mạch vú có đặc điểm là có những mạng nối chằng chịt phân chia theo từng lớp giữa động mạch vú trong và động mạch vú ngoài.
Hệ thống tĩnh mạch xuất hiện tương tự như hệ thống động mạch. Khi có thai, hệ thống tĩnh mạch vú nối rõ dưới da, xung quanh quầng vú tạo thành vòng tĩnh mạch Haller.
Bạch mạch: các bạch mạch của mặt ngoài vú đổ vào các hố nách, các bạch mạch phía trong đố vào hạch vú trong.
Hạch hố nách: phần hạch quan trọng nhất gồm 5 chuỗi:
Chuỗi hạch của tĩnh mạch nách chạy dọc theo các huyết quản.
Chuỗi hạch vú ngoài nằm trên thành ngực.
Chuỗi hạch vai chạy dọc theo các mạch máu của vai dưới.
Chuỗi hạch trung tâm nằm trên đường của nhánh thần kinh liên sườn 2.
Chuối dưới đòn: vô cùng quan trọng trong xử trí ung thư vú.
Thần kinh
Nhóm phía trước vú: gồm các nhánh da trước của dây thần kinh liên sưòn 2,3,4,5.
Nhóm cạnh vú: của thần kinh liên sườn 4,5.
Nhánh trên vú đi từ các nhánh xuống của đám rối thần kinh cỗ mông.
Các bệnh lành tính của vú được phân chia theo các nhóm dưới đây: đau vú, u xơ tuyên vú, u nang tuyến vú, tiết dịch vú, áp xe vú và rối loạn tiết sữa, u vú lành tính.
Đau vú
Thường gặp ở phụ nữ có trạng thái thần kinh không ổn định.
Có thể đau theo chu kỳ hoặc không theo chu kỳ, bệnh nhân thường có cảm giác nặng và đầy ở vú trong tuần trước khi hành kinh và mất đi sau khi thấy kinh, được coi là đau vú có chu kỳ. Đau vú không theo chu kỳ có thể kết hợp với giãn ông tuyến có thế phát hiện qua chụp vú.
Hoại tử tổ chức mỡ
Thường gặp sau chấn thương hoặc tổn thương do sinh thiết có thể gây khối cứng và thường đi kèm với co kéo núm vú. Phải sinh thiết loại trừ ung thư vú. Điều trị phải trích lấy khối.
Điều trị đau núm vú: vì nguyên nhân không rõ và liên quan đến nội tiết nên hướng điêu trị là: giảm đau và các thuốc nội tiết như: danasol, tamoxifen 100mg X 2 viên/ngày, progesteron 10mg (TB) từ ngày 12 của kỳ kinh.
Mỡ progestagen bôi vú từ ngày 12 – 25 kỳ kinh.
U xơ tuyến vú (fibrioadenosis)
Là khôi u khu trú hoặc khuếch tán, mật độ mềm, gặp ở phụ nữ trong nhóm tuổi sinh đẻ hoặc tiền mãn kinh.
Nguyên nhân: do mất cân bằng nội tiết estrogen, progestron, prolactin.
về tổ chức học gồm xơ hoá tuyến và quá sản biểu mô tuyến vú hình thành nang.
Chẩn đoán: dựa vào sờ thấy các khối mềm xuất hiện vào nửa sau của kỳ kinh, gặp ở nửa ngoài vú và có thế cả hai bên vú. Chọc hút tìm tế bào ung thư, sinh thiết, chụp vú để loại trừ tổn thương ác tính.
Điều trị: căn cứ vào lý thuyết thì methylxanthin kích thích giải phóng cathecholamin, nó kích thích hệ thống cyclic adeno monophosphat (AMP) ở vú.
Mono thấy rằng nếu kiêng hoàn toàn methylxanthin (cà phê, chè, sôcôla) thì bệnh giảm đi nhiều so với nhóm chứng.
Vitamin E 600 UI/ ngày.
Cơ chế tác dụng là điều chỉnh tỉ lệ estradiol/progesteron.
Bệnh nang vú (cystic disease)
Thường gặp ở lứa tuổi 30-50 có liên quan đến nội tiết. Nang thường là những khối riêng rẽ di động, mật độ căng. Chọc hút dịch nang sẽ thấy có màu vàng xanh hoặc nâu. Nếu dịch hút ra là máu thì phải sinh thiết sau hút dịch. Nếu nang tái phát sau hút thì phải hút lại và nếu khối u vẫn tồn tại thì sinh thiết điều trị: chọc hút dịch nang và dùng nội tiết như danazol.
Tiết dỊch núm vú (nipple discharge)
Tiết dịch ở vú thời kỳ không nuôi con có thể gặp những nguyên nhân sau: ung thư vú, papilloma ống tuyến, giãn hoặc xơ nang ống tuyến hoặc dùng thuốc tránh thai, tăng tiết sữa thường kết hợp với hội chứng vô kinh, vô sinh không phóng noãn thường do prolactin tăng cao.
Khám lâm sàng cần phải chú ý những điểm
Dịch tiết: trong, lẫn máu, hoặc có màu khác.
Tiết dịch có kèm theo khối u không ?
Có một hay nhiều tia ?
Dịch ra liên tục hay từng đợt, ra tự nhiên, phải vắt ?
Dịch tiết có liên quan với kỳ kinh không ?
Tiết dịch trước mãn kinh hay sau mãn kinh ?
Có uống thuốc tránh thai hay uống estrogen không ?
Chẩn đoán phân biệt
Dịch tiết ra từ một ống tuyến hay lẫn máu thường là do papilloma hoặc ít gặp hơn là ung thư vú, do đó phải làm tế bào đế phát hiện ung thư. Neu dịch kèm theo khối u thì phải sinh thiết.
Phân biệt với đa tiết sữa do tăng prolactin của tuyến yên hoặc uống thuốc tránh thai, dịch tiết là mủ gặp trong áp xe quanh quầng vú.
Điều trị: nếu tiết dịch không kèm theo u thì theo dõi hàng tháng, chụp vú để xác định tốn thương.
Áp xe vú
Gặp ở thời kỳ nuôi con hoặc ngoài thời kỳ nuôi con.
Vi khuẩn vào vú khi nuôi con qua những khe hở ở đầu vú, ở giai đoạn sớm biểu hiện sưng, nóng đỏ, đau, có thế dùng kháng sinh hoặc chạy hồng ngoại, nếu khối viêm khu trú có mủ phải trích dẫn lưu.
Vú bất thường
Có thể gặp trong những trường hợp vú teo, kém phát triển hoặc phì đại tuyến vú. Cần phẫu thuật tạo hình.
U tuyến xơ (libroadenoma)
Là khối u có vỏ bọc, thường gặp trong lứa tuổi sinh đẻ từ 15-25 tuổi. Có thể mọc lên từ một bên hoặc hai bên. Đặc tính của nhân là cứng, di động và có kích thước to, nhỏ khác nhau.
Bệnh sinh: có hai loại fibroadenoma quanh tiểu ống hoặc trong tiểu ống. Nếu nhân phát triên từ trong tiểu ống thì kích thước to, căng. Khi có thai nhân xơ thưồng to ra ảnh hưởng nội tiết.
U phyloid: là loại u tuyến xơ với lớp đệm phát triển nhanh, dễ tái phát nếu xứ trí không triệt đê. u phyloid ít khi ác tính.
Điều trị: cắt bỏ khối u, nhưng vì khối u to, tránh tái phát nên cắt bỏ vú.