Nguyên nhân
Ói mửa: do hẹp môn vị, do nhiễm độc thai nghén à Cl- /máu giảm.
Hút dịch vị liên tục à Cl- /máu giảm.
Dùng thuốc lợi tiểu mạnh kéo dài (K+ máu â) hai nguyên nhân trên có Cl- niệu <10mEq/l.
Cả 3 nguyên nhân trên đều kèm theo giảm thể tích dịch ngoại bào.
Do thừa Mineralocorticoide (Aldosterone á), hội chứng cushing (dư corticoide) đều đưa tới giảm K+ máu àá HCO-3 /máu.
Hội chứng Bartter do ion H+ vào tế bào mà mất H+ ở thận.
Dùng quá nhiều Sodium bicarbonate do điều trị toan huyết tích cực.
Chẩn đoán
Lâm sàng:
Thở chậm, sâu do bù trừ ở phổi, giảm thông khí.
Rối loạn ý thức.
Tetany, giảm K+ máu gây rối loạn nhịp tim.
Cận lâm sàng:
pH á, PaCO2 á, HCO-3 á, AG á.
Ca2+ /máu â, K+/máu â.
Bù trừ PaCO2 = 0,7 x HCO3- + 20 + 1,5.
Điều trị
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên:
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl (điều trị giảm K+/máu).
Dư thừa Mineralcorticoide:
KCl.
Spironolactone.
Do dùng nhiều SB (sodium bicarbonate):
Ngưng truyền SB.
Bồi hoàn đầy đủ Cl-.
Như vậy, thận sẽ hấp thu Na+, Cl- và cho phép bài tiết lượng bicarbonate dư thừa.
Khi kiềm huyết biến dưỡng trầm trọng, hiếm xảy ra với pH >7,6, HCO-3>45mEq/l.
Dùng NH4Cl 0,1M 8,3%: NH4+ 155mEq/l, Cl- 155mEq/l.
Lượng đưa vào tính vào thể tích phân phối 40% ½ liều bù trong vòng 2-4 giờ đầu, số còn lại bù 24h kế tiếp, nguy hiểm ở bệnh nhân suy gan, suy thận.
Acetazolamide (Diamox) ức chế men Carbonic Anhydrase 500mg/IV/8giờ làm gia tăng bài tiết HCO-3.