GỪNG, KHƯƠNG, CAN KHƯƠNG
HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC
Tên khoa học: Zingiber officinale Roscoe. Họ: Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Khương, Co khinh(Thái), Sung(Dao).
Cách trồng : Trồng bằng củ mầm vào mùa xuân. Đất trồng thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, nhiều mùn, thoát nước, đủ ẩm. Bón lót bằng phân chuồng hoai 10-15 tấn/hecta. Đào hốc cách nhau 30x40cm, trộn phân và đất cho vào hốc, đặt mầm rồi lấp đất lại, trên phủ một lớp mỏng, rơm, rạ mục. Tưới thường xuyên để giử ẩm, nhưng phải thoát nước. Che bớt khi có nắng gắt. Bón thúc bằng tưới nước phân chuồng hoai, nước giải lúc cây lớn. Thu hái vào mùa thu- đông.
Bộ phận dùng : Củ.
Thu hái, chế biến : Đào lấy củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch dùng tươi là sinh khương, phơi hoặc sấy khô là can khương, gừng khô thái lát dày, sao sém vàng, lúc đang nóng vẩy vào ít nước, đậy kín để nguội là tiêu khương, gừng tươi nướng là ổi khương, sao cháy đen là thán khương
Công dụng: Chữa cảm lạnh, nôn mửa, ho có đờm, bụng đầy trướng, giải độc bán hạ , nam tinh, cua cá.
Gừng khô chữa đau bụng do hàn, thổ tả chân tay lạnh, ho, suyễn, ho ra máu.
Bài thuốc ứng dụng :
Bài 1 : Chữa chứng nôn khan, buồn nôn, người lạnh:
Nhai từ từ 1-2 lát gừng tươi, nuốt dần.
Bài 2 : Chữa cảm cúm, khắp người nhức mỏi:
Gừng tươi giã nhỏ 20g, Tóc rối một ít, Rượu trắng( 400) 50ml
Tất cả đem xào nóng, chà xát vào các chỗ đau.
Bài 3 : Chữa phụ nữ sau đẻ bị ỉa chảy không cầm.
Lá ngải cứu khô 20g, Gừng nướng chín 20g.
Sắc uống.
Bài 4 : Chữa chứng phiên vị sớm ăn chiều mửa, chiều ăn sớm mửa:
Gừng già 20g giã nát vắt nước nấu cháo gạo tẻ ăn sẽ hết.
Bài 5 : Chữa chứng nấc cụt :
Nước cốt gừng hoà mật ong uống.
Bài 6:Chữa bầm tím ngoài da do tai nạn:
Hành củ 6g, Hẹ củ 12g, Gừng tươi 6g.Tất cả rửa sạch, giã nát, xào với rượu rồi đắp vào vết bầm tím.
Bài 6: Chữa khản tiếng, mất tiếng do cảm lạnh:
Gừng tươi 10g, Cành lá tía tô 10g, Hành 5 cây.Tất cả rửa sạch, sắc nước uống.
Bài 7:Chữa phù thũng khi mang thai:
Gừng, Hạt dành dành sao lẫn với Hạt củ cải, rồi bỏ Hạt củ cải, tán nhỏ. Uống với rượu mỗi lần 8g. Ngày đầu uống 1 lần, ngày thứ hai uống 2 lần, ngày thứ ba uống 3 lần.
Bài 8: Chữa trúng phong cấm khẩu:
Lấy Kinh giới, Gừng tươi, Măng vòi( hơ lửa cho chín), ba loại liều lượng như nhau, giã vắt lấy nước hòa với rượu uống từng ít một cho đến khi nói được.
Bài 9: Chữa sâu bọ chui vào tai:
Gừng, Hành, Hẹ mỗi thứ một ít giã vắt nước cốt nhỏ vào tai.
Bài 10: Chữa phù thũng:
Vỏ gừng, Vỏ quả quất, Vỏ quả cau rừng, Vỏ rễ dâu, Vỏ bạch linh liều lượng như nhau sấy khô, tán thành bột mịn, mỗi lần uống từ 8-12g với nước đun sôi để nguội.