Châm cứu chữa đau đầu

Đau đầu là một triệu chứng thường có ở nhiều loại bệnh, ngoại cảm hay nội thương đều dẫn tới đau đầu. Ngoại cảm dẫn tới đau đầu, phần nhiều biểu hiện sợ lạnh, sốt, chảy nước mũi, ho hắng. Nội thương đau đầu do hư tổn ở ba tạng can, tỳ, thận. Biểu hiện ngủ không ngon, thân thể mệt mỏi, váng đầu tức ngực, buồn nôn, tiêu hoá kém, đầu não sinh chứng phiền muộn

Cách chữa: Do nguồn gốc sinh bệnh khác nhau, người bệnh thấy đau ở những chỗ khác nhau, vì vậy tuỳ theo nguyên nhân và điểm đau mà xử lý.

1. Điều trị theo điểm đau

a. Đau cả đầu, lấy huyệt: Túc tam lý, Hợp cốc, Dương lăng tuyền. Ba huyệt trên, lấy cả hai bên, dùng hoà kim châm tả pháp, đồng thời vê chuyển, có cảm giác tê tức thì dừng, lưu kim 30 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần

Phương pháp thứ hai, lấy huyệt: Bách hội, Thần đình, Phong trì. Cả ba huyệt đều dùng mồi ngài cứu từ ba đến năm mồi.

b. Đau đỉnh đầu, lấy huyệt: Bách hội, Liệt khuyết. Dùng hào kim châm Bách hội, Châm chếch ra phía sau, vê kim tiến sâu 3 phân (**). Liệt khuyết châm chếch lên, vê chuyển tiến kim, đến khi cảm giác tê tức lan đến khuỷu tay thì dừng. Đều lưu kim 30 phút. Các huyệt khác như Phong trì, Đại trữ, Thái dương có thể chọn dùng

(+) Bách hội, Thông thiên, Dũng tuyền, chữa đau đỉnh đầu do thận hư

(-) Bách hội, Hành gian, chữa đau đỉnh đầu do can hoả

c. Đau bên đầu

Phương I: Lấy huyệt Huyền chung. Dùng hào kim vê chuyển tiến kim theo phép tả, lưu kim 15 phút

Phương II: Lấy huyệt Dũng tuyền, dùng ngải nhung cứu ba mồi

Phương III: Lấy huyệt Đầu duy, Liêt khuyết, dùng hào kim châm huyệt Đầu duy trước, châm dưới da, chếch lên đỉnh đầu, đến khi đầu có cảm giác chướng tức thì dừng, sau đó châm huyệt Liệt khuyết, châm chếch lên, lưu kim 30 phút. Hoặc châm thêm huyệt Ty trúc không.(+) Đầu duy, Khúc phát, Chi câu, chữa đau một bên đầu có nhức mắt

(+) Huyền lư, Ham yếm. Chữa đau vùng tóc mai hai bên đầu

d. Đau giữa phía trước đầu, lấy huyệt: Thượng tinh Bách hội, Hợp cốc, Liệt khuyết. Các huyệt đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, theo phép tả, lưu kim 15 – 20 phút

(+) Thượng tinh, Tiền đình

đ. Đau phía sau đầu, lấy huyệt: Phong trì, Ngoại quan, Côn lôn, Liệt khuyết, cách châm như trên

(+) Hậu đỉnh, Thân mạch

e. Đau quanh ụ mày, lấy các huyệt: Đầu duy, Tán trúc, Liệt khuyết, Thần đình, Ty trúc không, cách châm như trên

2. Chứa theo nguyên nhân

Trước hết lấy các huyệt: Bách hội, ấn đường, Hợp cốc, dùng hào kim châm Bách hội, châm chếch ra phía sau, vê tiến kim 3 phân. Sau đó châm ấn đường cho đến khi tê tức rõ rệt tại chỗ thì rút kim. Hợp cốc vê chuyển tiến kim theo phép tả, kết quả không tốt thì tiếp chứng lấy huyệt, nói chung lấy từ 2 đến 4 huyệt là vừa.

Gia giảm: Theo ngoại cảm đau đầu gia Phong trì, Liệt khuyết. Nội thương đau đầu gia Túc tam lý. Sốt cao gia Đại chuỳ, Khúc trì. Váng đầu mất ngủ gia Thần môn, Tam âm giao. Tiêu hoá kém gia Trung quản, Túc tam lý. Quặn bụng, nôn mửa gia Nội quan. Bụng ngực cứng đau gia Nội đình. Đau quanh ụ mày gia Tán trúc thấu Ngư yêu

Giảng nghĩa của phương:

Các huyệt nêu ở các phương như trên như: Bách hội, Thần đình, ấn đường, Đầu duy, Thượng tinh, Thái dương, Tán trúc, Ty trúc không đều là cách châm gần để khử phong ở đầu. Châm đường xa lấy Túc tam lý để bổ trung ích khí. Hợp cốc là huyệt chủ yếu để chữa bệnh vùng đầu mặt. Dương lăng tuyền, Huyền chung, Thái xung lợi can, đảm, thanh thấp nhiệt. Phong trì, Ngoại quan, Đại trữ để thanh phong tà ở đầu. Côn lôn, Liệt khuyết khử phong, thanh lạc, Dũng tuyền thanh thận nhiệt, giáng âm hoả, phù hợp với chứng đau đầu do thần kinh. Gia Đại chuỳ, Khúc trì để thanh nhiệt; Thần môn để an thần, định chí; Tâm âm giao bổ ích thận; Trung quản điều trị; Nội quan; giáng nghịch, chỉ nôn; Nội đình; thông giáng vị khí, hoà trường, hoá trệ; Tán trúc thấu Ngư yêu chữa đau cục bộ

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận