Xác định chính xác vị trí huyệt
Các nhà châm cứu thời xưa đã sáng tạo ra bốn phương pháp xác định chính xác vị trí huyệt.
Phương pháp đo để lấy huyệt
Phương pháp này sử dụng các quy ước về các loại thốn. Thốn là đơn vị chiều dài của châm cứu. Có 2 loại thốn:
Thốn phân đoạn (bone proportional – cun), nên còn gọi là thốn B
Thốn ngón tay (finger – cun), nên còn gọi là thốn F.
Thốn B được sử dụng trong những vùng đã được phân đoạn.
Bảng 8.Các vùng phân đoạn (xem sơ đồ kèm)
VÙNG CƠ THỂ |
Mốc đo đạc |
Số thốn theo tài liệu cổ (Linh khu) |
Số thốn hiện nay |
Giữa 2 gốc tóc trán (đầu duy) |
9 |
9 |
|
ĐẦU |
Giữa 2 cung lông mày đến chân tóc trán |
3 |
3 |
Giữa chân tóc trán đến chân tóc gáy |
12 |
12 |
|
Bờ trên xương ức đến góc 2 cung sườn |
9 |
9 |
|
BỤNG |
Góc 2 cung sườn đến giữa rốn |
8 |
8 |
NGỰC |
Giữa rốn đến bờ trên xương vệ |
6,5 |
5 |
LƯNG |
Đường giữa lưng (nối các gai sống) đến bờ trong xương bả vai |
3 |
3 |
CHI |
Ngang đầu nếp nách trước đến ngang nếp gấp khuỷu tay |
9 |
9 |
TRÊN |
Nếp gấp khuỷu tay đến nếp gấp cổ tay |
12,5 |
12 |
Mấu chuyển lớn đến ngang khớp gối |
19 |
19 |
|
CHI DƯỚI |
Nếp khoeo chân đến ngang lồi cao nhất mắt cá ngoài |
16 |
16 |
Bờ dưới mâm xương chày đến ngang lồi cao nhất mắt cá trong |
13 |
13 |
Thốn F thường được dùng cho các huyệt ở mặt, bàn tay, bàn chân, ….Thốn F được quy ước bằng chiều dài của đốt giữa ngón thứ 3 của chính cơ thể người ấy (đồng thân thốn). Theo công trình nghiên cứu của Viện Đông y Hà Nội, ở một người cao 1,58m với cách tính 1 thốn = 1/75 chiều cao cơ thể, thì chiều dài của thốn trung bình của người Việt Nam là 2,11cm.
Phương pháp dựa vào mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên (nếp nhăn, lằn chỉ,…) để lấy huyệt
Nói chung huyệt thường ở vào chỗ lõm cạnh một đầu xương, một ụ xương, giữa khe hai xương giáp nhau, giữa khe hai cơ hoặc hai gân giáp nhau, trên nếp nhăn của da hoặc ở cạnh những bộ phận của ngũ quan. Người xưa đã lợi dụng những đặc điểm tự nhiên này để làm mốc xác định vị trí huyệt (ví dụ: huyệt tình minh ở gần khoé mắt trong, huyệt thái xung ở khe giữa 2 xương bàn ngón 1 và 2. Phương pháp lấy huyệt dựa vào tư thế hoạt động của một bộ phận
Phương pháp lấy huyệt này đòi hỏi người bệnh phải làm một số động tác đặc biệt để người thầy thuốc xác định huyệt (ví dụ như bệnh nhân co khuỷu tay để xác định huyệt khúc trì).
Phương pháp lấy huyệt dựa vào cảm giác khi dùng ngón tay đè và di chuyển trên da
Sau khi xác định vùng huyệt bằng ba phương pháp trên, muốn tìm vị trí chính xác để châm kim, các nhà châm cứu thường dùng ngón tay ấn mạnh trên vùng huyệt và di chuyển ngón tay trên mặt da vùng huyệt. Mục đích của thao tác này nhằm phát hiện: hoặc bệnh nhân có cảm giác ê, tức, có cảm giác như chạm vào dòng điện hoặc người thầy thuốc cảm nhận được dưới da có một bó cơ cứng chắc hơn vùng bên cạnh.