PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
Là gãy thuộc về đầu dưới xương cánh tay. Đường gãy nằm trên 2 lồi cầu xương cánh tay.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi bệnh
• Cơ chế: té chống tay hay té chống khuỷu?
• Thời gian bị chấn thương?
• Đã điều trị gì trước chưa?
b. Khám bệnh
• Dấu nhát rìu ở khuỷu tay.
• Bầm máu ở nếp gấp khuỷu.
• Khám cảm giác và vận động tay gãy để phát hiện tổn thương thần kinh.
• Bắt mạch tay gãy để phát hiện tổn thương mạch máu đi kèm.
c. Cận lâm sàng
• XQ khuỷu thẳng, ngang giúp xác định gãy xương.
• Xét nghiệm tiền phẫu.
2. Chẩn đoán xác định
• Dựa vào lâm sàng và XQ giúp chẩn đoán xác định gãy xương.
• Gãy duỗi hay gãy gấp.
• Phân loại gãy duỗi theo Wilkins: – Loại 1: không di lệch.
– Loại 2: di lệch với vỏ xương phía sau còn nguyên.
– Loại 3A: di lệch vào trong, ra sau.
– Loại 3B: di lệch ra ngoài, ra sau.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
• Lành xương vững chắc.
• Giữ được tầm vận động khớp khuỷu.
• Giữ được góc mang.
• Ưu tiên xử trí tổn thương phối hợp.
2. Điều trị trước phẫu thuật
• Nẹp cố định tay bị gãy.
• Giảm đau với Paracetamol.
3. Điều trị gãy trên 2 lồi cầu
• Loại 1: được điều trị bảo tồn bằng cách bó bột cánh bàn tay với tư thế khuỷu gấp 90o.
• Loại 2: được điều trị bằng nắn kín ổ gãy dưới C-arm và xuyên kim qua da trong cấp cứu. Có thể điều trị bằng cách nắn ổ gãy và bó bột cánh bàn tay khuỷu gấp 90o.
• Loại 3: đây là loại gãy không vững nên được điều trị bằng nắn kín ổ gãy dưới C-arm và xuyên kim qua da trong cấp cứu. Trong trường hợp không có C-arm thì điều trị gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay bằng mổ nắn xuyên kim. Nếu gãy trên 2 lồi cầu có kèm tổn thương thần kinh, mạch máu đi kèm thì ưu tiên mổ nắn xuyên kim đồng thời thám sát mạch máu thần kinh.
4. Kỹ thuật
• Kỹ thuật nắn kín xuyên kim qua da dưới C-arm: nắn ổ gãy theo các bước: kéo dọc trục chỉnh di lệch chồng ngắn, chỉnh di lệch xoay, gấp khuỷu tối đa, sấp cẳng tay. Kiểm tra dưới C-arm kết quả nắn chỉnh, nếu tốt thì tiến hành xuyên 2 kim chéo hoặc 2 kim phía ngoài để cố định ổ gãy.
• Kỹ thuật mổ nắn xuyên kim: rạch da dọc sau đầu dưới cánh tay bị gãy, tách cơ tam đầu bộc lộ thần kinh trụ và ổ gãy, nắn chỉnh các di lệch, gấp khuỷu tối đa, xuyên 2 kim chéo qua ổ gãy. Khâu lại vết mổ từng lớp.
5. Điều trị sau phẫu thuật
• Thuốc giảm đau.
• Thuốc kháng sinh.
• Thuốc an thần.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
• Theo di dấu chèn ép khoang và tổn thương thần kinh
• Bỏ băng bột sau 3-4 tuần.
• Rút đinh sau 4-6 tuần.
• Tập vật lý trị liệu để lấy lại tầm vận động khớp khuỷu.