U HẠT VÒNG (GRANULOMA ANNULARE)
1. ĐẠI CƯƠNG
– U hạt vòng là một bệnh da lành tính, mạn tính, thường không triệu chứng cơ năng, tổn thương ở lớp bì.
– Dạng điển hình: thương tổn cơ bản là sẩn, xếp thành chuỗi hình tròn hoặc vòng cung, thường ở mu bàn tay, bàn chân, cùi chỏ, đầu gối. Ngoài ra, còn có dạng toàn thân, dưới da, dạng loét và dạng mảng.
– Tỷ lệ nữ: nam = 2:1.
– Bệnh thường xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc, không liên quan với chủng tộc và vùng địa lý.
Thỉnh thoảng yếu tố gia đình đã được ghi nhận: xuất hiện ở những đứa trẻ sinh đôi, anh chi em ruột.
– Dạng khu trú và dưới da thường xảy ra ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi. Dạng toàn thân thường xảy ra ở người lớn nhiều hơn.
– Hầu hết các trường hợp u hạt vòng khu trú tự lành trong vòng 2 năm.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Chưa rõ
3. YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH U HẠT VÒNG
– Nhiễm trùng và sự hình thành miễn dịch: U hạt vòng có thể xuất hiện trên vết sẹo
Zona, sau khi bị thủy đậu, sau chích ngừa uốn ván. Đặc biệt u hạt vòng dạng toàn thân
có liên quan với nhiễm HBV, HCV, HIV
– Ánh nắng mặt trời: U hạt vòng xuất hiện ở những vùng phơi nắng và tái phát theo mùa.
– Thuốc: Phản ứng thuốc giống u hạt vòng ở những người được điều trị với Allopurinol, Amlodipine, thuốc ức chế kênh Calci (Calcium channel blockers )
– Tiểu đường và bệnh lý tuyến giáp: Mối liên quan giữa u hạt vòng và tiểu đường đang còn bàn cãi. U hạt vòng cũng xuất hiện trên bệnh nhân bị viêm tuyến giáp, giảm năng tuyến giáp, u tuyến giáp.
– Ung thư: U hạt vòng có mối liên quan với u lympho Hodgkin và non-Hodgkin, bao gồm bệnh tế bào B (B-cell disease), u lympho tế bào T (T-cell lymphoma).
4. CHẨN ĐOÁN BỆNH U HẠT VÒNG
4.1. Lâm sàng
– Triệu chứng cơ năng: Thường không triệu chứng hoặc ngứa nhẹ, không đau
– Triệu chứng thực thể: Thương tổn cơ bản là sẩn, thỉnh thoảng có dạng nốt, sắp xếp thành hình tròn hay vòng cung, ly tâm.
4.2. Dạng lâm sàng
4.2.1. U hạt vòng khu trú + Thường gặp nhất.
+ Sẩn sắp xếp thành hình tròn hay vòng cung, đường kính từ 1-5 cm.
+ Màu da hoặc hồng đỏ, hơi tím, bề mặt nhẵn bóng.
+ Bờ sang thương chắc, có thể sờ thấy được.
4.2.2. U hạt vòng toàn thân
+ Chiếm 8-15% các trường hợp.
+ Thường gặp ở người lớn.
+ Thương tổn lan rộng thành những mảng lớn, có bờ hình vòng cung và ngoằn ngoèo.
4.2.3. U hạt vòng dưới da + Thường gặp ở trẻ em.
+ Thương tổn: nốt chắc, cứng, đường kính từ 6 mm tới 3,5 cm, nằm sâu ở bì và mô dưới da, nhiều khi tới lớp cơ. Nếu ở da đầu và ổ mắt, nốt có thể ăn sâu tới tận màng xương.
4.2.4. U hạt vòng dạng loét + Hiếm gặp.
+ Sẩn có rốn lõm ở trung tâm, loét, rỉ dịch, đóng mài. Khi lành để lại sẹo teo hoặc tăng sắc tố.
+ Có thể kèm ngứa và đau.
+ Thường kết hợp với tiểu đường.
4.3. Giải phẫu bệnh
– U hạt vòng là viêm da u hạt đặc trưng bởi thoái hóa trung tâm của sợi tạo keo (collagen) và sợi đàn hồi (elastic), lắng đọng mucin, thâm nhiễm lympho bào và mô bào ở quanh mạch và mô kẽ. Tổn thương ở lớp bì trên và bì giữa.
– Hình ảnh mô học đặc trưng của u hạt vòng là sự hiện diện của mô bào với một trong 3 kiểu sau:
+ Kiểu 1: hay gặp nhất (chiếm khoảng 70%): thâm nhiễm ở mô kẽ: mô bào phân bố rải rác ở giữa những sợi tạo keo. Sợi tạo keo thoái hóa ít, nhưng sự lắng đọng mucin giữa những bó collagen lại là đặc điểm nổi bật.
+ Kiểu 2 ( chiếm 25%): rõ ràng hơn và dễ chẩn đoán. Gồm mô bào và lympho bào bao xung quanh lớp u hạt và trong cùng là mô liên kết với trung tâm bị thoái hoa. Mucin lắng đọng nhiều hơn. Hiện diện cả tế bào bạch cầu đa nhân
+ Kiểu 3: hiếm gặp. Gồm những hạt mô bào dạng biểu mô
5. ĐIỀU TRỊ BỆNH U HẠT VÒNG
5.1. Điều trị tại chỗ:
Thường sử dụng trong u hạt vòng khu trú.
5.1.1. Thuốc bôi:
– Corticosteroid có hoặc không có băng ép
– T acrolimus 0,1% ointment
– Pimecrolimus cream
– Imiquimod 5% cream
5.1.2. Chích trong thương tổn:
Triamcinolone 2,5 – 3 mg/mL
5.2. Điều trị toàn thân
Sử dụng thuốc uống cho dạng u hạt vòng toàn thân. Chọn một trong các thuốc sau:
Thuốc |
Liều dùng Thời gian dùng |
Theo dõi |
Dapson |
100 mg/ ngày đến khi sang thương lành, tối đa 15 tháng |
Công thức máu, hồng cầu lưới |
Doxycycline |
100 mg/ ngày x 12 tuần |
|
Rifamycin, |
600 mg/ ngày |
|
Ofloxacin, Minocycline |
400 mg/ngày 100 mg/ngày uống 3- 5 tháng |
|
Chloroquin Hoặc Hydroxycloroquin |
3mg/ kg/ ngày 6 mg/ kg/ ngày x 4 tháng |
Soi đáy mắt |
Isotretinoin |
0,5- 1mg/ kg/ ngày, tới khi liều tích lũy đạt được 120 -150 mg/kg |
Lipid máu, Chức năng gan |
Cyclosporine |
4 mg/ kg/ ngày x 4 tuần, sau đó giảm 0,5 mg/ kg/ ngày mỗi 2 tuần |
Huyết áp, Công thức máu, Chức năng gan và thận |
Methotrexate |
15 mg/ tuần x 6 tuần |
Công thức máu Chức năng gan và thận |
Allopurinol |
300 mg x 2 lần/ ngày x 2- 6 tháng |
Phản ứng dị ứng thuốc |
5.3. Điều trị khác
– Quang liệu pháp.
– Đốt điện, đốt laser CO2.
– Thương tổn có thể tự lành sau khi cắt sinh thiết da.
– Phẫu thuật.
6. DIỄN TIẾN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH U HẠT VÒNG
– U hạt vòng dạng khu trú thường tự lành không để lại di chứng.
– Thương tổn lành trong vài tuần hoặc tồn tại dai dẳng nhưng thường biến mất trong vòng 2 năm.
– 40% các trường hợp tái phát ngay tại vị trí ban đầu, nhưng 80% trong số đó lại tự lành.
– U hạt vòng dạng loét có thể để lại sẹo.