Nguyên nhân và chứng hậu
Do phong hàn
Vọng : Rêu lưỡi mỏng trắng.
Văn : Ho khan, thở nhẹ.
Vãn : Phát nóng ớn lạnh, tịt mũi hoặc chảy nước mũi, hắt hơi, không có mồ hôi.
Thiết: Mạch phù khẩn.
Do phong nhiệt
Vọng : Rêu lưỡi vàng.
Văn : Ho khan, thở mạnh.
Vân : Phát nóng, miệng khát, cổ đau.
Thiết: Mạch phù sác.
Điều trị
Hướng điều trị:
Trục phong, điều hoà hàn nhiệt.
Huyệt sử dụng:
Trục phong : Tả phong phủ, phong trì, ngoại quan. Nếu không có mồ hôi bổ thêm hợp cốc. Nếu sốt cao tả đại chuỳ, khúc trì. Nếu đau đầu tả thái dương xuyên đồng tử liêu, ấn đường.
Ho thì tả liệt khuyết, phế du.
Mũi tịt hoặc chảy nước thì tả quyền liêu xuyên nghinh hương, hợp cốc, thượng tinh.
Khản tiếng, đau họng tả huyệt ngư tế, thiên đột, thượng liêm tuyền hoặc huyệt amidan.
Liệu trình:
Mỗi ngày điện châm một lần, mỗi lần châm từ 15-20 phút.
Khi dùng điện châm thì dùng cường độ kích thích đến từng huyệt vừa với sức chịu đựng của bệnh nhân, tần số từ 1200 – 3000 xung/phút, tức là từ 20-50Hz.
Cũng có thể dùng thuỷ châm vào huyệt, mỗi lần thuỷ châm có thể dùng :
+ Sinh tố B1 0,025 X 2 ống.
+ Sinh tố c 0,1 X 1-2 ống.
+ Novocain 1%-3% X 1-2ml.
Ba thứ thuốc trộn lẫn tiêm vào huyệt chỉ định.