Nguyên nhân và chứng hậu
Đau đầu do nhiều nguyên nhân nên các thể bệnh cũng khác nhau.
Do khí hư :
Vấn : Lúc đau, lúc không, lao động nặng thì đau nhiều hơn, mệt mỏi. Thiết : Mạch hư, đại, nhu.
Do huyết hư :
Vấn : Đau phía đuôi lông mày, đau lắm râm cả ngày, có chứng sợ sệt. Thiết : Mạch tế, sác, vô lực.
Do đàm :
Vấn : Đau đầu kèm chóng mặt, mửa đờm dãi, hai gò má đỏ, ít nói.
Thiết: Mạch hoạt.
Do nhiệt:
Vọng : Mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dày.
Vấn : Người nóng, nóng ruột, miệng khát.
Thiết : Mạch hồng, sác.
Do thấp :
Vấn : Đầu nặng, mệt nhọc, trở trời càng đau.
Thiết : Mạch hoãn tế.
Do cảm mạo :
Vân : Phát sốt, ớn rét, không có mồ hôi.
Thiết : Mạch phù khẩn (phong hàn).
Mạch phù sác (phong nhiệt).
Do phong:
Vấn : Đau kịch liệt, đau có lúc nghỉ.
Thiết : Mạch huyền.
Do huyễn vựng :
Vì phong động hoả bốc lên hoặc do thận âm suy yếu mà can khi quá thịnh gây ra.
Vân : Trên đầu choáng váng, mặt mày xây xẩm, mắt tối đen, huyết áp dao động.
Thiết : Mạch huyền nhược (chứng hư).
Mạch hoạt, sác (chứng thực).
Điều trị
Hướng điều trị :
Tuỳ theo nguyên nhân mà bổ âm, thanh nhiệt hạ hoả, khu phong, tán hàn, trừ thấp V.V..
Huyệt sử dụng :
Do khí hư : Cứu bách hội, trung quản, túc tam lý, quan nguyên, đại chuỳ.
Do huyết hư : Châm tả đầu duy, hợp cốc, khúc trì, can du; đồng thời châm tả phong trì, bổ huyết hải, túc tam lý.
Do đàm : Tả bách hội, toản trúc, phong long, liệt khuyết*, hoặc tả trung quản, nội quan, phong tri.
Do nhiệt : Chích huyết ở huyệt thái dương, đầu duy, uỷ trung, hợp cốc, sau, châm tả hành gian, khúc trì.
Do thấp : Châm tả bách hội, thượng tinh, thái dương, khúc trì; Kết hợp tả tỳ du, trung quản, nội đình, túc tam lý.
Do cảm mạo : Tả đầu duy, phong trì, hợp cốc phối hợp châm tả phong phủ, ngoại quan.
Do phong : Châm tả phong phủ, ngoại quan, liệt khuyết, thân mạch.
Do huyễn vựng, chứng hư : Cứu bách hội, túc tam lý, thái dương và châm bổ thận du, quan nguyên.
+ Huyết áp thấp thì châm bổ nhân nghinh, hợp cốc. Chứng thực thì tả phong trì, hợp cốc, phong long, thượng tinh và chích huyết thái dương.
+ Huyết áp cao thì châm tả khúc trì, túc tam lý và thái dương.
+ Bị chú : Do âm hư can mạnh thì châm tả can du, hành gian, phong trì. Do đàm hoả quâv rối thì châm tả giải khê, phong long, trung quản, nội quan.
Liệu trình :
Ngày châm một lần, mỗi lần 15-20 phút. Có thể dùng điện châm kết hợp thuỷ châm.