Nguyên nhân và chứng hậu
Do nguyên nhân khác nhau, mất ngủ gồm các thể bệnh khác nhau :
Do tâm huyết bất túc :
Vọng : Da nhợt nhạt, lưỡi hồng, rêu trắng mỏng.
Vân : Mất ngủ, hay quên, lo lắng.
Thiết : Mạch trầm tế.
Do tâm tỳ khuy tổn (suy yếu) :
Vọng : Da xanh, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng.
Vân : Mât ngủ, mệt nhọc, ăn không tiêu, không muốn ăn.
Thiết : Mạch hư nhược.
Do tâm thận bất giao :
Vọng : Da xạm, lưởi đỏ, rêu trắng dày.
Vấn : Mất ngủ, đau lưng, ù tai, di mộng tinh (đàn ông), khí hư (đàn bà), Thiết: Mạch trầm nhược.
Do can huyết hư tổn :
Vọng : Da xanh khô, lưỡi nhợt nhạt.
Vân : Mất ngủ, hoa mắt, mệt mỏi.
Thiết : Mạch nhu, tế.
Can khí quá thịnh :
Vọng : Sắc mặt đỏ, rêu lưỡi vàng.
Vấn : Mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, ù tai, táo bón, nước tiểu vàng hoặc đỏ. Thiết: Mạch huyền sác.
Điều trị
Hướng điều trị :
Tuỳ theo nguyên nhân mà bổ tâm huyết, bổ can huyết, bổ tỳ, bổ thận, dưỡng tâm, hạ hoả V.V..
Huyệt sử dụng :
Đối với mất ngủ do tâm huyết bất túc thì châm bổ nội quan, tam âm giao, trung đô và cứu tâm du, cách du.
Đối với mất ngủ do tâm tỳ suy yếu thì châm bổ tam âm giao, túc tam lý, nội quan, thần môn, thái bạch, tâm du, tỳ du.
Đối với mất ngủ do tâm thận bất giao thì châm bổ thái khê, thận du; cứu quan nguyên, khí hải; tả nội quan, thần môn.
Đối với mất ngủ do can khí quá thịnh thì tả bách hội, phong trì, hành gian, chương môn, đại chuỳ và khúc trì.
Liệu trình :
Mỗi ngày châm một lần, mỗi lần 15-20 phút,
Nên kết hợp điện châm với thuỷ châm, hiệu quả cao và nhanh. Mỗi lần thuỷ châm có thể dùng sinh tố B1 X 0,025mg trộn với sinh tố B12 X 200 gama hoặc trộn với sinh tố c X 0,100 – 0,200 tiêm trực tiếp và các huyệt chỉ định nói trên.