ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
1. ĐẠI CƯƠNG
– Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính rất thường gặp với tỉ lệ vào khoảng 0,5% – 3% dân số trên 15 tuổi. Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới tuổi trung niên. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ, bệnh được xếp vào nhóm bệnh tự miễn. Biểu hiện bệnh là các đợt viêm tiến triển xen kẽ các đợt thuyên giảm, đôi khi có biểu hiện hệ thống. Bệnh không gây tử vong song ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động và cuộc sống của người bệnh.
– Theo y học cổ truyền, viêm khớp dạng thấp thuộc chứng phong thấp nhiệt tý, thường do phong hàn thấp nhiệt gây ra làm tắc nghẽn khí huyết, gây nên đau nhức.
2. CHỈ ĐỊNH
– Viêm khớp dạng thấp mọi lứa tuổi, giai đoạn I, II, III.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Viêm khớp dạng thấp thể cấp có tràn dịch khớp, sốt cao.
– Giai đoạn suy kiệt năng, có kèm thêm suy tim, loạn nhịp tim, suy thận.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm 2 tần số bổ, tả.
– Kim châm cứu vô khuẩn, loạ 6 – 8 -10 cm, dùng ri êng cho từng bệnh nhân.
– Khay men, kẹp có mấu, bông, cồn 70 độ
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIỀN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
– Tùy theo các khớp đau, điện mãng châm các huyệt sau:
+ Giáp tích L2-L3 xuyên L5; S1
+ Trật biên xuyên Hoàn Khiêu
+ Ản môn xuyên Thừa phù
+ Dương lăng tuyền xuyên Âm lăng tuyền
+ Kiên ngung xuyên Tý nhu
+ Khúc trì xuyên Thủ tam lý
+ Hợp cốc xuyên Lao cung
– Thực chứng: Châm tả các huyệt trên.
– Hư chứng: Ngoài các huyệt như thực chứng, châm bổ các huyệt sau:
+ Can hư: Bổ Thái xung, Tam âm giao.
+ Thận hư: Bổ Thái khê, Thận du, Quan nguyên.
+ Tỳ hư: Bổ Thái Bạch, Tam âm giao.
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.