ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH V
1. Đại cương
– Đau dây thần kinh số V tiên phát (đau dây thần kinh tam thoa) là những cơn đau xuất hi ện đột ngột dữ dội ở vùng da một bên mặt. Cơn đau xuất hi ện tự nhiên hay do đụng chạm vào “điểm bùng no”. Trong cơn đau bệnh nhân có thể có co gi ật cơ mặt, vã mồ hôi, chảy nước mắt, nước mũi. Phần lớn bệnh nhân trên 50 tuổi. Khám ngoài cơn không thấy có triệu chứng khách quan thần kinh .
– Theo Y học cổ truyền, đau thần kinh số V thuộc chứng “Thống phong” do Trường Vị nhiệt hoặc Can Đởm nhiệt sinh phong nhiệt đi lên g ây tắc trở vận hành khí huyết các kinh dương cùng bên mặt.
2. Chỉ định
Đau dây thần kinh V tiên phát (đau dây thần kinh tam thoa).
3. Chống chỉ định
Đau thần kinh V nằm trong bệnh cảnh có tổn thương thần kinh thực thể như liệt cơ nhai, mất phản xạ giác mạc, liệt các dây thần kinh sọ não khác, xơ cứng rải rác, u não.
4. Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền.
2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Kim châm cứn vô khuẩn, loại: 8-10-12 cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
– Khay men, kẹp có mấu, bông, cồn 70 độ.
3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. Các bước tiến hành
5.1. Phác đồ huyệt-huyệt đạo
* Đơn huyệt: Bách hội, A thị huyệt, Đầu duy, Thừa tương, Hạ quan
* Huyệt đạo:
Hợp cốc – Lao cung | Phong trì – Phong trì |
Địa thương – Giáp xa | Thái dương – Đồng tử liêu |
DƯơng bạch – Ngư yêu | Quyền liêu – Nghing hương |
Toản trúc – Tình minh | Ế phong – Quyền liêu |
Dương lăng tuyền – Âm lăng tuyền |
* Tổng huyệt:
Bách hội | Phong trì – Phong trì |
A thị huyệt | Hợp cốc – Lao cung |
Dương lăng tuyền – Âm lăng tuyền |
* Chọn các huyệt đạo nằm trên vùng da do nhánh dây thần kinh V chi phối:
Đau nhánh V1 | Dương bạch – Ngư yêu
Toản trúc – Tình minh Thái dương – Đồng tử liêu Đầu duy |
Đau nhánh V2 | Ế phong – Quyền liêu
Nhĩ môn – Thính cung Quyền liêu – Nghing hương |
Đau dây V3 | Địa thương – Giáp xa
Thừa tương Hạ quan |
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.