Điều trị hen phế quản bằng điện mãng châm
1. ĐẠI CƯƠNG
– Hen phế quản là một bệnh mà niêm mạc phế quản tăng nhạy cảm với những chất kích thích khác nhau, biểu hiện bằng tắc nghẽn phế quản ng ày càng tăng sinh ra khó thở mà người ta gọi là cơn hen.
– Theo y học co truyền: Hen phế quản là phạm vi của chứng hão suyễn, đàm ẩm là một bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng.
– Mục đích của điều trị để cắt cơn hen phế quản khi có cơn và phòng ngừa cơn hen phế quản.
2. CHỈ ĐỊNH
– Châm ở thời kỳ tiền cơn để ngăn chặn cơn hen.
– Châm trong khi lên cơn hen để cắt cơn hen.
– Châm ở thời kỳ hòa hoãn (ngoài cơn) để nâng cao chính khí của cơ thể, điều hòa khí huyết để góp phần điều trị bệnh căn.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Phù phổi cấp, hen tim, tràn khí màng phổi.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Kim châm 10-15cm đã vô khuẩn, bệnh nhân được sử dụng kim riêng.
– Khay men, bông , cồn 70°, kẹp có mấu.
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. Các bước tiến hành
5.1. Phác đồ huyệt vị
Phác đồ huyệt | |||
+ Thiên đột
+ Đản trung + Khí xá + Trực đảo + Liệt khuyết |
+ Xích trạch
+ Giáp tích C5-C7 + Âm giao + Khúc cốt |
+ Hợp cốc
+ Lao cung + Túc tam lý + Hạ cự hư |
+ Phế du
+ Tâm du + Đảm du + Thận du |
Châm tả | |||
+ Thiên đột xuyên Đản trung
+ Giáp tích C5 tới C7 + Âm giao xuyên Khúc cốt + Hợp cốc xuyên Lao cung |
+ Trực đảo xuyên Khí xá
+ Liệt khuyết xuyên Xích trạch + Phế du xuyên Tâm du |
||
Châm bổ | |||
+ Túc tam lý xuyên Hạ cự hư | + Đảm du xuyên Thận du |
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.