Điều trị viêm xoang

                                                                                  VIÊM XOANG

Y học hiện đại.

Hiện nay có nhiều người bị bệnh viêm xoang. Triệu chứng của bệnh này gây rất nhiều phiền phức trong học tập cũng như trong giao tiếp xã hội. Có nhiều người muốn biết nguyên do của bệnh này và cách trị liệu ra sao.

I. Xoang là gì? Chức năng của xoang
A. Xoang là gì?
Mặt và sọ gồm có nhiều khối xương tiếp với nhau. Nếu các khối xương này đều đặc, thì đầu rất nặng, gây khó khăn trong di chuyển. Để khối mặt sọ giảm sức nặng, tạo hóa đã tạo ra những lổ trống trong lòng các xương. Những lổ trống này được gọi là xoang. Các xoang này lớn nhỏ tùy theo chỗ. Đặc biệt là các xoang đều có lổ thông vào mũi. Có tất cả 5 loại xoang, chia làm nhóm xoang trước và nhóm xoang sau.
1. Các xoang trước: xoang hàm, xoang trán, xoang sàng trước.
a. Xoang hàm: có 2 xoang ở 2 bên má giống nhau, đổ ra phía trước mũi.
b. Xoang trán: có 2 xoang dính liền nhau và không bắt buộc giống nhau, đổ ra phía trước mũi.
c. Xoang sàng trước: gồm nhiều xoang li chi, chiếm đường giữa, kích thước không giống nhau ở vùng giữa 2 mắt. Các xoang này cũng đổ ra phía trước mũi.

2. Các xoang sau:
a. Xoang sàng sau: gồm nhiều xoang chi li ở đường giữa, sát phía sau xoang sàng trước, kích thước không giống nhau. Các xoang này đổ ra phía sau mũi.
b. Xoang bướm:gồm 2 xoang sát bên nhau chiếm đường giữa, sau xoang sàng sau. Không bắt buộc 2 bên giống nhau. Xoang này đổ ra phía sau mũi.

Tất cả các lổ trống mà ta gọi là xoang đều bao bởi niêm mạc, và chứa toàn không khí. Xoang chỉ bình thường khi lổ thông vào mũi không bị nghẽn. Niêm mạc chứa nhiều lông chuyển giống như cây chổi, lùa dần chất dơ trong xoang ra tận hốc mũi, qua lổ thông mũi xoang.

B. Chức năng của xoang
Có hai chức năng rõ rệt:
1. Làm nhẹ đầu.
2. Thùng cộng hưởng: âm thanh phát ra dội vào các xoang và có âm thanh đặc biệt. Mỗi người đều có hệ thống xoang khác nhau về thể tích, do đó giọng nói cũng khác nhau.

II. Viêm xoang là gì? Thế nào là viêm đa xoang?
Xoang là một hốc rỗng, trong đó có không khí và đường thông vào hốc mũi. Nhờ thông thoáng này mà xoang không bị nhiễm trùng. Nếu đường thông vào mũi bị nghẽn, vi khuẩn sẽ gây tác hại trong xoang và gây viêm xoang. Có nhiều loại viêm xoang: viêm xoang dị ứng, dày niêm mạc xoang, trong xoang có mủ, trong xoang có pôlýp (dạng u nhú lành tính, có cuống), có u nhầy. Trong xoang có mủ là bệnh viêm xoang thường gặp nhất.

B. Thế nào là viêm nhiều xoang?
1. Viêm 1 xoang: chỉ có một xoang bị viêm mà thôi, thường là xoang hàm. Bệnh này thường đi đôi với viêm răng.
2. Viêm nhiều xoang cùng một lúc: tất cả xoang đều bị viêm (dị ứng ban đầu), có xoang bên mặt, có xoang bên trái cùng bị viêm (nguyên do dị ứng ban đầu). Bệnh này thường gọi là viêm đa xoang. Chỉ có các xoang một bên bị viêm mà thôi (có khối u, thường là pôlýp trong hốc mũi. Khối u này chèn tất cả các lổ thông của bên đó, gây viêm toàn bộ một bên).

III. Tình hình viêm xoang tại Việt Nam như thế nào?
Xoang là liên hệ với mũi. Mũi là cửa tiếp xúc thường xuyên của con người với bên ngoài. Nếu môi trường không tốt, mũi bị viêm, một thời gian sau xoang cũng bị viêm. Viêm mũi, viêm xoang là bệnh thường gặp của con người. Ở các phòng khám, tỉ lệ bệnh này chiếm khoảng 1/3. Người lớn dễ bị viêm xoang hơn trẻ em. Bệnh thường dây dưa, mạn tính, dễ tái phát cấp.

IV. Tại sao bị viêm xoang?
A. Môi trường xấu
Không khí ô nhiễm, bụi, khói bếp, thuốc lá, ao hồ dơ bẩn, hồ tắm không vệ sinh. Môi trường này chứa nhiều vi khuẩn, vi khuẩn vào mũi gây viêm mũi, và sau đó chuyển thành viêm xoang.

B. Dị ứng
Cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là hóa chất, thức ăn biển, làm cho niêm mạc mũi phù nề, gây bít tắc lổ thông xoang. Xoang bị bít tắc là bị nhiễm trùng.

C. Kém sức đề kháng
Cơ thể không đủ sức đề kháng chống lại vi khuẩn. Bệnh nhân bị viêm xoang kèm theo viêm các bộ phận khác.

D. Vệ sinh kém
Không năng rửa tay, rửa mặt, không vệ sinh cá nhân đầy đủ, vi khuẩn sẽ vào mũi, gây viêm mũi, sau đó viêm xoang.

V. Làm sao biết bị viêm xoang?
Viêm xoang có khi rất khó phát hiện, nhưng có khi lại rất dễ phát hiện. Định bệnh viêm xoang dựa trên triệu chứng của bệnh, dựa trên Xquang và dựa trên kết quả xét nghiệm tìm vi khuẩn.

A. Triệu chứng
Có tất cả 5 triệu chứng chính:
1. Đau nhức: vùng bị nhức tùy theo xoang bị viêm:
a. Xoang hàm: nhức vùng má.
b. Xoang trán: nhức giữa 2 lông mày. Có giờ nhất định, thường là 10 giờ sáng.
c. Xoang sàng trước: nhức giữa 2 mắt.
d. Xoang sàng sau, xoang bướm: nhức trong sâu, nhức vùng gáy.

2. Chảy mũi:
a. Viêm dị ứng: chảy mũi trong rất nhiều.
b. Viêm do vi khuẩn: chảy mũi đục, có khi như mủ.
Viêm các xoang trước, chảy ra mũi trước.
Viêm các xoang sau, chảy vào họng.

3. Nghẹt mũi:
Đây là triệu chứng vay mượn của mũi. Có thể nghẹt 1 bên, có thể nghẹt cả 2 bên.

4. Ngứa mũi:
Dị ứng mũi xoang.

5. Điếc mũi:

Ngửi không biết mùi. Thưòng là viêm nặng, phù nề nhiều, mùi không len lỏi lên đến thần kinh khứu giác.
Viêm xoang khó phát hiện: không có các triệu chứng trên, hoặc chỉ có một triệu chứng đơn độc mà thôi.
Viêm xoang dễ phát hiện: có ít nhất 3 triệu chứng trên.

Trường hợp đặc biệt: viêm xoang hàm do răng. Chỉ xoang hàm một bên viêm nặng mà thôi do vi khuẩn từ sâu răng đưa vào xoang. Mủ chảy vào mũi, rất hôi.

B. Xquang
Xquang cổ điển, rẻ tiền, dễ định bệnh trong trường hợp viêm nặng. Khó định bệnh trong trường hợp trung bình và nhẹ vì trong tư thế này có khá nhiều hình ảnh giả.

Xquang cắt lớp điện toán (CT) tốn kém nhưng rất chính xác từ ly một.

C. Tìm vi khuẩn
Lấy dịch trong xoang viêm (khó), tìm vi khuẩn kháng sinh đồ. Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ.

VI. Biến chứng
A. Biến chứng gần: vi khuẩn lan chung quanh
– Viêm thị thần kinh
– Viêm họng, viêm amiđan.
– Viêm thanh quản, phế quản phế viêm.
– Rối loạn tiêu hóa.

B. Biến chứng xa: vi khuẩn theo đưòng máu, biến chứng rất nặng.
– Viêm màng não
– Nhiễm trùng huyết.

VII. Điều trị viêm xoang như thế nào?
Có nhiều phương pháp điều trị viêm xoang:
A. Nội khoa: kháng sinh, giảm đau, co mạch, chống dị ứng.
B. Thủ thuật: xông mũi xoang, kê kê, chọc rửa xoang.

C. Phẫu thuật:
1. Phẫu thuật cổ điển: mổ nạo xoang bằng dao, khoan.
2. Phẫu thuật nội soi: phẫu thuật nhìn thấy tận nơi.
Kết quả: khỏi, giảm triệu chứng, tái phát.
Cấp: dễ khỏi bệnh: Mạn: dễ tái phát

VIII. Sai lầm thường gặp trong điều trị viêm xoang là gì?
Việc sai lầm trong điều trị viêm xoang là điều trị không triệt để, đặc biệt là đối với những dạng xoang không rõ nét. Bệnh nhân cho là viêm mũi do cảm cúm, điều trị qua loa với vài viên kháng sinh, giảm đau, chống dị ứng. Bệnh có chiếu hướng giảm, nhưng lại tái phát.

Nhiều bệnh nhân nghe theo lời các thầy chữa bệnh theo kinh nghiệm mà thổi thuốc vào hốc mũi để trị viêm xoang. Thuốc vào gây co mạch, bệnh nhân bớt nghẹt mũi, tưởng đã trị đúng bệnh, nhưng sau đó bệnh nặng hơn, vì thuốc này đã làm bít tắc các đường thông.

IX. Phòng ngừa viêm xoang như thế nào?
Việc quan trọng vẫn là tránh viêm mũi. Chúng ta không nên ở những nơi không khí bị ô nhiễm (bụi, khói, thuốc lá…). Nếu cơ thể bị dị ứng với một chất hay thức ăn nào đó, chúng ta hãy tránh xa. Ăn uống đầy đủ để có sức đề kháng. Vệ sinh thân thể, năng rửa tay, rửa mặt, không tắm ở nơi nước bẩn là những biện pháp phòng ngừa có hiệu quả

 

 Y học cổ truyền

– Thuộc chứng tỵ uyên.

– Nguyên nhân do phế khí hư, vệ phế sơ hở hợp với phong hàn, phong nhiệt, nhiệt độc, hoặc có thể do tỳ thận dương hư.

  1. Thể phế khí hư (viêm xoang dị ứng)

– Triệu chứng: nhức đầu hắt hơi nhiều, theo mùa, nhiều vào mùa đông xuân, khi thay đổi thời tiết các triệu chứng tăng lên, có thể có hoặc không tiết dịch mũi, dịch trong loãng. Các biểu hiện khác của phế khí hư..chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm nhược, tự hãn. Các biểu hiện của phong hàn.

– Biện chứng: + Phế khí hư sinh ra chính khí hư, vệ khí bất cố., phong hàn xâm phạm.

+ Phế khí hư nên không thông đường khí, khí đạo bị tắc không thông.

+ Khí không thông nên tân dịch không thông, chảy dịch mũi.

– Chẩn đoán: + Bệnh danh: Tỵ uyên.

+ Thể bệnh: Phế khí hư.

+ Bát cương: biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.

+ Khí huyết: khí hư.

+ Nguyên nhân: nội thương.

– Pháp điều trị: tán phong hàn, tuyên phế, thông khiếu khai tắc.

– Châm: đản trung, thiên đột, trung phủ, vân môn, thái uyên, phế du, liệt khuyết, xích trạch.

– Bài thuốc: Thương tân bạch hoàng tán.

Ké                   6g                                                Bạch chỉ                 4g

Kinh giới         8g                                                Sài hồ                    10g

Tân di              6g                                                Hoàng cầm            9g

Phòng phong   10g

+ Phế khí suy nhiều gia các vị bổ khí: hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm.

– Tại chỗ dùng nước giã của tỏi, hành nhỏ vào mũi.

– Phòng bệnh:

  1. Thể phong nhiệt và nhiệt độc ( viêm xoang cấp)

– Triệu chứng: sốt, sợ lạnh ít, sợ gió, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi vàng có mủ, đôi khi sốt cao, trẻ nhỏ phải theo dõi sốt. Các biểu hiện khác của nhiệt:

– Biện chứng: + Phong nhiệt tấn công làm biểu nóng, sợ nóng, khi biểu bị tấn công sẽ có các biểu hiện…, do biểu tà hun đốt nên có các biểu hiện của nhiệt.

+ Nếu là nhiệt độc: sẽ gây ra các biểu hiện mạnh hơn, nhanh chóng qua vệ có thể vào khí dinh huyết nhanh chóng gây sốt cao, tiểu vàng, đại tiện táo, lưỡi đỏ sẫm, rêu vàng dày, mạch sác.

– Chẩn đoán: + Bệnh danh: tỵ uyên.

+ Thể bệnh: phong nhiệt và nhiệt độc.

+ Bát cương: biểu lý tương kiêm, thực nhiệt.

+ Nguyên nhân: ngoại nhân, bất nội ngoại nhân.

– Pháp điều trị: Thanh phế tiết nhiệt giải độc.

– Châm cứu: đại chùy, hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, ủy trung, côn lôn, nội đình, phong trì, phong môn.

– Bài thuốc: Tân di, thanh phế ẩm.

Hoàng cầm                12g                                 Tri mẫu             12g

Chi tử                         12g                                 Tang bạch bỳ    12g

Thạch cao                   12g                                 Tân di                6g

Tỳ bà diệp                   4g                                  Thăng ma           6g

Bách hợp                     12g                                 Mạch môn          12g

Cam thảo                     6g

  • Hoàng cầm: thanh nhiệt trừ thấp ở thượng tiêu, hay dùng cho phế nhiệt.
  • Chi tử, thạch cao thanh phế nhiệt, trừ phiền. tri mẫu tư âm giáng hỏa, nhuận phế.
  • Bách hợp, tang bạch bỳ, tỳ bà diệp là các vị thanh phế chỉ khái,
  • Thăng ma, tân di là các vị phát tán phong nhiệt, trừ phong, có tinh dầu khai khiếu.
  • Mạch môn bổ phế âm góp phần thanh nhiệt ở phế.
  • Tắc mũi quá gia Thạch xương bồ, bội tân di
  • Sốt cao bội thạch cao, chi từ hoàng cầm

– Tại chỗ.

– Phòng bệnh.

  1. Thể tỳ thận dương hư (viêm xoang mạn).

– Triệu chứng: nhức đầu kéo dài, bệnh dễ tái phát, đặc biệt khi sang mùa lạnh, hoặc tiếp xúc với khói bụi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, giảm khả nămg ngửi, nước mũi có mùi hôi. Các triệu chứng khác của tỳ thận dương hư…………chất lưỡi nhạt màu, rêu trắng, mạch trầm nhược. các biểu hiện của phong hàn

– Biện chứng: + Thận hư không đảm nhiệm các chức năng…

+ Tỳ hư không /…..

+ Khí huyết hư gây ra đau đầu…phong hàn xâm phạm.

– Chẩn đoán: +Bệnh danh: tỵ uyên.

+ Thể bệnh: tỳ thận dương hư.

+ Bát cương: biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.

+ Nguyên nhân: Nội thương.

+ Tạng phủ: tỳ thận.

– Pháp điều trị: ích khí kiện tỳ, ôn bổ thận dương, tán phong hàn.

– Châm: quan nguyên, khí hải, mệnh môn, thận du, trung quản, tỳ du, túc tam lý, phong trì, phong môn. Châm bổ hàng ngày.

– Bài thuốc: Tỵ uyên phương.

Hoàng kỳ                    30g                       Tân di                 9g

Bạch truật                    9g                         Bạch chỉ            9g

Phòng phong               9g                        Ý dĩ                   30g

Ké                                9g                        Phụ tử chế          9g

Cam thảo                      4g

  • Hoàng kỳ, bạch truật, ý dĩ, cam thảo kiện tỳ trừ thấp.
  • Phòng phong, ké, bạch chỉ trừ phong hàn, trừ thấp.
  • Tân di thông khiếu, tán hàn.
  • Phụ tử chế bổ thận dương.
  • Nếu thận dương hư nhiều gia Nhục quế, đỗ trọng.
  • Nếu tắc mũi nhiều gia thạch xương bồ, tế tân,  bội tân di,

– Tại chỗ.

– Phòng bệnh.

 

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận