I.Đại cương
Theo y học cổ truyền, ung thư đại tràng được mô tả như các triệu chứng “trường đàm”, “trưng hà”, “tích tụ”.
II.Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là bụng đau, thay đổi tính chất phân, trạng thái dinh dưỡng suy sụp và khối u ở bụng.
1. Đau bụng là triệu chứng thường có, đau vừa phải và ở vùng có ung thư, tăng lúc hoạt động, bắt đầu đau ngắt quãng âm ỉ, về sau trở nên liên tục.
2. Đại tiện phân nát, có máu, số lần đi tiêu tăng, nếu ruột bị tắc sinh táo.
3. Khối u ở bụng, khoảng 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u. Vào thời kỳ cuối có di căn hạch lymphô.
4. Sút cân, thiếu máu, mệt mỏi và thể trạng suy mòn vào cuối kỳ.
Trường hợp ung thư trực tràng thì đại tiện nhiều lần, phân có mủ hoặc có máu, tiêu chảy, hậu môn đau, mót rặn, táo bón, bụng đau. Có thể tiểu nhiều lần, tiểu khó.
III.Chẩn đoán:
1. Ung thư kết tràng.
– Đau dọc theo vùng đại tràng, đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới, thời gian đau cách quãng thường không kéo dài quá 2 tuần.
– Số lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn.
– Khôi u dọc theo đại tràng, bề mặt lồi lõm, ấn đau, không di chuyển theo nhu động ruột.
– Thiếu máu gầy, mệt mỏi.
– Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
– X- quang phát hiện khối u.
2. Ung thư trực tràng.
– Phân không thành khuôn và số lần đại tiện nhiều hơn bình thường.
– Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện.
– Thăm khám trực tràng có thể sờ thấy khối u.
– Soi trực tràng và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
IV.Điều trị.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng. Điều trị bằng đông y là phương pháp phối hợp tốt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối có di căn nhiều nơi.
V. Biện chứng luận trị:
+ Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi chán ăn, gầy yếu là chủ yếu, phép trị chủ yếu là Kiện tỳ lý khí trừ thấp.
+ Bài thuốc: Sâm linh Bạch truật tán hợp tam nhân thang.
Đảng sâm 12g: Bạch truật, Bạch linh, Đương qui, Xích thược đều 12g.
Ý dĩ 20g, Sa nhân, Nhục đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ đều 8g, Hậu phác, Mộc hương đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 12g sắc uống.
+ Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh, lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau đầy có khối ung thư, tiêu chảy hoặc lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn.
– Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ đạo trệ.
– Bài Bạch đầu ông thang hợp Địa du hòe giác thang, thang gia giảm. Bạch đầu ông, sinh Địa, Hoa hòe, đều 16 – 20g, Ý dĩ 20g, Hoàng liên 6 – 10g, Hoạt thạch 20g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8 – 10g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc thảo đều 12 – 20g, Cam thảo 4g. Trường hợp khí trệ nặng, bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tôi, rêu trắng nhớt mạch trầm huyền gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g.
Trường hợp huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mủ đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch trầm sáp) gia Qui vỹ, Xích thược, Đơn bì đều 12g, Nga truật 8g.
Trường hợp thấp nhiệt nặng (ngực tức, miệng khát, bụng đau đầy trướng, ăn kém, tiêu nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch nhu hoạt) gia Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt trừ thẫp.
Trường hợp thực tích nặng, bụng đầy ăn kém, tiêu lỏng bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tôi rêu mỏng, mạch trầm huyền hoạt gia Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc.
Trường hợp đại tiện nhiều máu mũi gia huyết dư than, Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết.
Trường hợp mót rặn gia Binh lang, Đại Hoàng (sao rượu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược… để hành khí hoãn cấp.
+ Thời kỳ cuối: là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hoá trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau gối mỏi, sốt chiều mồ hôi trộm, miệng họng khô, lòng bàn chân tay nóng, tiêu bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thấm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tế sác.
– Phép trị: Tư dưỡng can thận.
+ Bài thuốc: Tri Bá địa hoàng hoàn gia vị.
Tri mẫu, Hoàng bá, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì đều 12g, sinh thục Địa mỗi thứ 16g, Sơn thù, Sơn dược đều 10g, Qui bản (sắc trước) 12g, chế Hà thủ ô 16g, thấp nhiệt nặng gia Bạch đầu ông, Trần bì, Thương truật, Khí trệ gia Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác, huyết ứ nặng gia Đương qui vỹ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa; tiêu ra máu nhiều gia sinh Địa du, Hoà giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo.
Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục quế, Phụ tử, nếu khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui.
Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục khấu, Phụ tử nhục, Xích thạch chỉ để cô sáp, chỉ tả.
VI.Giới thiệu những bài thuốc kỉnh nghiệm trị ung thư đại tràng:
Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thể dùng cho ung thư đại tràng. Đây giới thiệu một số bài thường dùng.
(1) Thanh trường tiêu thũng thang: Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, dã Bồ đào đằng, Khổ sâm, sinh Dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, (bột mịn hoà uống, ngày 1 thang chia 2 lần dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng.
(2) Bài thuốc chữa ung thư đại tràng của Thượng Hải:
Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, sinh Địa, thục Địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương truật, Địa du, Ô mai, Hoàng liên, Cam thảo, sắc 2 lần chia uống ngày 1 thang.
(3) Song bạch Long quí thang:
Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quí, Bán chi liên, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hòe giác, Địa du, 1 thang sắc 2 lần uống trong ngày.
(4) Phức phương bị tương thảo thang:
Bại tương thảo, sinh Hoàng kỳ, tiêu Bạch truật, sinh Địa hoàng, Địa du, Hòe giác, Mộc miết tử, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong sắc uống 2 lần trong ngày.
(5) Sơn giáp khổ sâm thang:
Bào Sơn giáp, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử địa đinh, Tạo giác thích, Hồng đằng, Hoàng liên, Thích vị bì (da nhím), Mộc tặc thảo, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. sắc 2 nước chia uống nhiều lần trong ngày, mỗi ngày có thể uống nhiều thang.
– Thuốc dùng tại chỗ: Kết hợp với uống thuốc trong.
(6) Bánh trị ung thư: Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà sàng tử, Khinh phấn, Thiềm tô, Bằng sa, Tam tiên đơn, Hùng hoàng hoàn, Bạch phàn. Trước hết lấy phèn hoà vào nước sôi, các thuốc khác tán bột mịn trộn và nước phèn trộn đều làm thành bánh, mỗi lần 1 bánh đắp lên khối ung thư, 2 – 3 ngày thay 1 lần. Trị ung thư trực tràng, hậu môn.
(7) Thuốc thụt đại tràng: Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, sắc còn 80ml thụt lưu đại tràng, ngày 2 lần mỗi lần 40ml.
(8) Thuốc ngâm: Khổ sâm, Ngũ bội tử, Long quí, rau sam (Mã xĩ hiện), Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ Phục linh, Sơn dậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước ngâm rửa ngày 2-3 lần (dùng cho ung thư trực tràng và hậu môn lở loét).
VII.Giới thiệu một số bài thuốc có kết quả nghiên cứu lâm sàng:
(1) Tiêu lựu tĩnh phương: (Tiền Bá Văn, Học viện Trung y Thượng Hải).
– Công thức: Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long chế thành viên (mỗi viên có hàm lượng thuốc sống lg, mỗi lần 2 – 3 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn liên tục trong 6 tháng).
– Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 61 ca các loại ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn (đã phẫu trị 31 ca trong đó 15 ca di căn hoặc tái bệnh, chưa phẫu trị 30 ca) dùng kết hợp biện chứng luận trị đông y học) kết quả sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 42,9%, 3 năm trở lên 30%.
(2) Hải xà nhuyễn kiên thang (Lôi Vĩnh Trọng, Bệnh viện Thử Quang trực thuộc Trung y học viện Thượng Hải).
– Công thức: Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Hoa phấn, Phong phòng, Xuyên luyện tử đều 12g, Mẫu lệ 30g, Đơn sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng Bối mẫu 9g, Quán chúng than, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g sắc uống.
– Biện chứng gia giảm: Phân có mũi gia Bạch thược 9g, rau Sam 12g, Nhất kiến hỉ 15g, Bạch đầu ông 15g, phân có máu gia Ngân hoa than 15g, Bồ hoàng than 12g, đại tiện nhiều lần gia Kha tử 12g, Bổ cốt chi 15g, Bạch truật 12g, Anh túc xác 6g, đại tiện khó gia sinh Chỉ thực 15g, Hỏa ma nhân 30g.
* Kết quả lâm sàng: Trị 46 ca ung thư trực tràng, sống trên 1 năm 21 ca, sống trên 3 năm 4 ca.
(3) Côn bố thạch liên thang (Trung y học viện Hồ Bắc).
– Công thức: Bán chi liên 60g, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý dĩ nhân, Nhẫn đông đằng, Côn bố đều 30g, Sơn đậu căn, Hòe giác, Hồ ma nhân đều 15g, Bạch tàm hưu 12g, Chỉ xác 9g, Hậu phác 9g sắc uống.
* Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 7 ca ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca.
(4) Hòe giác địa du thang (Vương Thị, Trung y học viện Triết Giang).
– Công thức: Hòe giác, Ngân hoa đều 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ Phục linh đều 30g, Miêu Nhân sâm 60g, Vô hoa quả 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm, sinh Địa du đều 9g sắc uống.
– Biện chứng gia giảm: táo bón gia Đại Hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên tiêu máu gia Đại tiểu kế, Tam thất, tiêu chảy gia Rau Sam, Bạch đầu ông.
* Kết quả điều trị: dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực tràng trong 3 tháng triệu chứng bớt dần và khỏi đã 6 năm làm nội trợ bình thường.
(5) Khổ sâm hồng đằng thang (Cù Phạm, phòng nghiên cứu ung thư. Học viện Trung y Triết Giang).
– Công thức: Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa (hoa dâm bụt trắng) 12g, Hồng đằng 15, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, sinh Dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g sắc uống.
* Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung thư đại tràng, 2 ca sống 15 tháng, 10 ca sống trên 20 tháng, 2 ca sống 4 năm 6 tháng và 5 năm. Thời gian sống bình quân là 27,5 tháng.
(6) Hồng bạch liên hoa thang (Trung y học học viện Triết Giang).
– Công thức: Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cầu hoa đều 9g, Hồng đằng 15g, Bán chi liên 30g, sắc uống.
* Kết quả lâm sàng: dùng bài thuốc trị ung thư đại tràng theo biến chứng 30 ca (27 ca phẫu thuật) và hóa trị. Kết quả sống 5 năm 3 ca, 1 ca sống 9,5 năm, 9 ca sống 2 năm, trên 1 năm 12 ca, sống dưới 1 năm 6 ca.