Đặc điểm xương trẻ em
Xương trẻ em mềm và dễ uốn cong, nhiều lỗ xốp, chịu được biến dạng và nén ép.
Xương trẻ em tự nó có thể làm thẳng được nhưng không phải là tất cả.
Cốt mạc vững lên duy trì liên tục giúp ngăn ngừa di lệch và dễ liền xương.
Trong gẫy xương trẻ em tổn thương sụn tiếp hợp cao từ 10 – 15% ít gặp gẫy vụn trừ chấn thương mạnh.
Sụn tiếp hợp yếu hơn giây chằng bao khớp, gân, cùng một lực chấn thương người lớn có thể tách hoặc rách dây chằng – trật khớp nhưng trẻ em lại có thể bị tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn phát triển xương.
Ổ gẫy tự nó kích thich sự phát triển của xương nhờ tăng cấp máu cho sụn tiếp hợp.
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm (sơ sinh 2 – 3 tuần, 7 – 10 tuổi là 6 tuần, trên 10 tuổi là 8 – 10 tuần).
Không liền xương ở trẻ em thường không xẩy ra (trừ một số chấn thương nặng gẫy hở, viêm, xương bệnh lý).
Do đó phẫu thuật chỉnh lại ổ gẫy không có chỉ định ở trẻ em vì ảnh hưởng tới sụ liền xương.
Phân loại gãy xương có tổn thương sụn tiếp hợp
Salter và Halrris chia làm 5 nhóm.
Nhóm 1: Tách đầu xương khỏi hành xương.
Nhóm 2: Đường gẫy theo khu vực nở to của sụn tiếp hợp làm thay đôi đầu dưới và xuyên ra ngoài hành xương.
Nhóm 3: Gẫy đầu xương trong khớp, mặt tách kéo dài từ khu vực yếu của tế bào nổ to sau đó kéo dài song song với sụn tiếp hợp ra ngoại vi (hay gặp ở xương chày).
Nhóm 4: Đường gẫy bắt đầu từ mật khớp kéo dài xuyên qua đầu xương đi hết phần dầy nhất của sụn. tiếp hợp sau đó đi qua một phần hành xương (hay gặp
ở đầu dưới xương cánh tay).
Nhóm 5: Trong trường hợp khép hoặc dạng một lực ép lớn chuyển qua đầu xương tới một phần sụn tiếp hợp ép lớp tế bào mầm của tế bào sụn, di lệch tối thiểu nhưng dễ nhầm với bong gân. (Hay gặp trong khớp gối, cổ chân )
Chẩn đoán
Bệnh sử khó xác định với trẻ nhỏ.
Gẫy hoàn toàn có đủ triệu chứng:
Đau vùng gẫy.
Bớt lực vận động.
Sưng nề.
Biến dạng.
Có thể có bầm tím.
X- quang: Ở trẻ em cần được chụp toàn bộ 2 khớp trên dưới ổ gẫy và chụp đối xứng để so sánh , ở trẻ nhỏ có tổn thương đầu xương dài , trong đó tâm cốt hoá chưa xuất hiện trên x – quang, nên chẩn đoán sẽ gập khó khăn.
Điều trị
Tuỳ theo mức độ tổn thương, tuổi để có quyết định sử trí.
Điều trị bảo tồn là chính, với gây mê và tê vùng kéo nắn hoặc kéo liên tục, bất động bột trên dưới, thời gian theo lứa tuổi. Bất động bột trên dưới khớp của
ổ gẫy.
Tiếp súc chính xác mặt gẫy là không cần thiết và gấp góc ở đầu xương < 200 là
chấp nhận được.
Điều trị phẫu thuật khi có các yếu tố sau:
Tổn thương mạch máu, thần kinh, gẫy hở, chèn ép khoang- hoặc có tổn thương khác kèm theo.
Điều trị bảo tồn thất bại.
Gẫy phạm khớp độ IV.
Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay
Gây mê kéo nắn bó bột, nếu thất bại mổ xuyên đinh Kirschner cố định ngoại vi.
Bột ở tư thế cẳng tay sấp. 7 – 10 ngày thay bột, tránh di lệch thứ phát trong bột
Nếu gẫy hở tổn thương mạch, thần kinh – mổ kết xương.
Gẫy đầu trên xương cánh tay
Gây mê, nắn bột ngực vai cánh tay giang 90, gấp trước 60 và xoay trung gian.
Mổ khi kéo nắn thất bại, gân cơ nhị đầu chèn ổ gẫy – xuyên đinh Kirschner.
Gẫy thân xương cánh tay
Nắn bó bột ngực vai cánh tay cẳng tay.
Mổ khi tổn thương thần kinh, mạch máu, hở.
Gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay
Gẫy không di lệch, bó bột chụp lại sau 2 tuần.
Gẫy di lệch, mổ cố định bên trong.
Gẫy mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay
Ít di lệch, bó bột.
Di lệch rõ, phẫu thuật cố định.
Nếu trẻ lớn lấy bỏ mảnh gẫy và cố định gẫy.
Gẫy Monteggia
(Gẫy xương và sai khớp (Gẫy 1/3 trên xương trụ và sai khớp quay trụ trên).
Nắn bó bột sớm.
Nếu thất bại kết xương trụ đặt lại đầu xương quay và tái tạo giây chằng vòng khi cần thiết .
Gãy 2 xương cẳng tay
Gãy ít hoặc không có di lệch, bột cẳng bàn tay.
Di lệch nhiều nên chỉnh bột bất động.
Gẫy 1/3 trên, để cẳng tay ngửa tối đa.
Gẫy 1/3 giữa, cẳng tay trung gian.
Gẫy 1/3 dưới, cẳng tay sấp tối đa.
Gẫy Galeazzi và sai khớp quay trụ dưới
(gẫy 1/3 ưới xương quay).
Gây mê nắn bó bột.
Gẫy xương ngón và bàn tay
Gẫy vụn đầu dưới đốt ngón – nẹp.
Gẫy giữa đốt – nắn chỉnh nẹp từ khuỷu tới ngón.
Gẫy xương bàn tay – nắn bó bột.
Gẫy chữ T – Mổ xuyên đinh Kischner.
Gẫy cổ xương đùi
Điều trị có nhiều phương pháp.
Kéo liên tục.
Nắn chỉnh – bột whitman.
Nắn chỉnh – nẹp Thomas.
Mổ nắn chỉnh cố định trong bằng nẹp vít.
Biến chứng:
Hoại tử vô khuẩn.
Biến dạng coxavara.
Lùn sớm đầu xương – ngắn chi.
Gẫy thân xương đùi
Chống shock.
Gây mê kéo nắn bó bột có thể chấp nhận được di lệch chồng < 2cm và gấp góc không quá 20 (ở trẻ dưới 10 tuổi).
Mổ khi có biến chứng mạch, thần kinh, gẫy hở hoặc theo nguyện vọng.
Vỡ xương bánh chè
Ít di lệch, bất động bột với gối duỗi.
Di lệch, khâu lại mặt ngoài và trong cơ tứ đầuvà nắn lại xương.
Gẫy thân xương chày mác
Nắn chỉnh bó bột.
Gẫy cột sống
Không liệt, kéo liên tục – giường bột trong 2 tháng.
Có liệt, mổ cố định hoặc dính khớp
Vỡ xương chậu
Chống shock.
Tuỳ vị trí và tổn thương cụ thể để điều trị.
Gẫy không vững có làm rời cung xương chậu.
Gẫy ép trước sau tạo lên gẫy cung xương chậu và khớp mu – bất động khớp háng ở tư thế xoay trong.
Gẫy ép ngoài, gẫy cả 2 xương chậu + 2 xương mu – nằm giường bột.
Gẫy xương trong sản khoa
Gẫy thân xương dài, băng hoặc nẹp tuỳ vị trí
Gẫy sụn tiếp hợp.
Biến chứng
Biến chứng tức thì
Shock.
Gẫy hở.
Chèn ép khung.
Tím ngay khi nắn có thể xảy ra
Biến chứng sớm
Rối loạn dinh dưỡng.
Hội chứng Volkman.
Biến chứng muộn
Liệt thần kinh.
Vẹo trục và can lệch.
Tiêu chỏm hoặc đầu xương sụn.
Viêm xương.
Khớp giả.