ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
- ĐẠI CƯƠNG
– Bướu cổ đơn thuần là bệnh phì đại tuyến giáp mà không có kèm theo cường hay suy giảm chức năng của tuyến.
– Theo y học cổ truyền, bệnh sinh ra do tình chí uất kết hoặc do đàm thấp ngưng tụ ở tỳ, vị.
– Mục đích của điều trị là làm nhỏ dần bướu, làm chậm quá trình phát triển của bướu.
- CHỈ ĐỊNH
Bướu cổ giai đoạn I, II, chưa có biểu hiện chèn ép gây trở ngại đến hô hấp và các tổ chức lân cận.
- CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Bướu cổ quá lớn (độ III, IV) gây chèn ép, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.
– Bướu cổ ở những người có rối loạn về máu chảy, máu đông
- CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Kim mãng châm đã vô khuẩn, loại 20cm: 6cái, 15cm: 6cái, 10cm: 10cái, dùng riêng cho từng người.
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
– Tư thế nằm ngửa.
- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
– Hợp cốc – Phù đột
– Nhân nghinh – Thủy đột
– Thiên đột – Nội quan
– A thị huyệt
5.2. Thủ thuật
– Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ tới huyệt theo hướng đã định, châm phải đạt đắc khí.
– Châm tả:
+ Hợp cốc + Phù đột
+ Nhân nghinh + Thủy đột
+ Thiên đột + Nội quan
+ Hoặc có thể dùng kim châm xung quanh bướu theo A thị huyệt và châm thẳng vào giữa bướu
5.3. Kích thích bằng máy điện châm
– Tần số: + Tả: 6- 20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
– Cường độ: Từ 14-150micro Ampe
– Thời gian: 20-30 phút cho một lần điện châm
5.4. Liệu trình
Điện châm một ngày một lần, một liệu trình điều trị từ 14-28 lần tuỳ mức độ bệnh.
- THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: toàn trạng, độ to nhỏ của bướu.
6.2. Xử lý tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, mạch nhanh, đáp ứng chậm. Xử trí: rút kim ngay, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.