ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ DI TINH
1.ĐẠI CƯƠNG
– Di tinh là tình trạng bệnh lý của nam giới tự xuất tinh mà không có giao hợp. Tinh dịch tự chảy trong khi ngủ mà không biết hoặc khi đại tiểu tiện tinh dịch ra theo, nếu nặng tinh dịch tự chảy liên tục làm cho người đàn ông suy sụp về thể chất cũng như tinh thần.Nguyên nhân thường do tâm lý chiếm tới 80-90% như mộng tinh, thủ dâm, hoạt tinh kéo dài. Ngoài ra có nguyên nhân khác như bệnh tâm thần, tổn thương cột sống, tổn thương cơ quan sinh dục, viêm u tuyến tiền liệt, viêm bao quy đầu và dương vật hoặc hệ tiết niệu…
– Theo Y học cổ truyền, di tinh được coi là bệnh của thận âm (vì tinh dịch thuộc âm) bị rối loạn, nguyên nhân có thể do nội nhân (thất tình), do ngoại nhân thấp nhiệt hạ tiêu, do bất ngoại nội nhân đều gây ảnh hưởng trực tiếp thận âm hoặc gây ảnh hưởng tới thận dương, tâm, tỳ, can, sau đó ảnh hưởng tới thận âm làm thận âm bị rối loạn gây nên.
2.CHỈ ĐỊNH
– Nam giới từ tuổi thành niên có di tinh.
– Nguyên nhân di tinh là do tâm lý, nếu do các nguyên nhân khác phải kết hợp với Y học hiện đại để điều trị các nguyên nhân đó.
3.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Di tinh không do nguyên nhân tâm lý.
– Người bệnh có các chống chỉ định của châm cứu và thuỷ châm.
4.CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế:
– Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo về châm cứu
– Thầy thuốc điều trị nên là nam giới, hiểu sâu về bệnh nam học nhất là di tinh, phải biết tâm lý tiếp xúc với người bệnh.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả
– Kim châm cứu vô khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn700
– Mồi ngải hay điếu ngải, diêm
4.3. Người bệnh
– Được làm hồ sơ bệnh án theo quy định, đặc biệt phải có phần dùng khám cho người bệnh về di tinh.
– Có vợ hoặc có người tình đi cùng để hỏi tình hình sinh hoạt tình dục góp phần đánh giá trung thực về di tinh và nguyên nhân gâyđi tinh.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa.
5.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1 Phác đồ huyệt
– Quan nguyên – Khí hải – Bát liêu
– Thận du – Mệnh môn – Trường cường
– Trung cực – Tâm du – Thần môn
– Nội quan – Túc tam lý – Tam âm giao
– Dương lăng tuyền – Thái xung
5.2.Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim theo hướng đã định, châm phải đạt đắckhí.
* Thể thận dương hư:
+ Cứu hoặc ôn châm theo phương pháp bổ các huyệt sau:
– Quan nguyên – Khí hải – Bát liêu
– Thận du – Mệnh môn
+ Châm tả: Trường cường
5.1.2. Thể âm hư hỏa vượng – Tâm thận bất giao:
+ Châm tả:
– Trường cường – Bát liêu
– Mệnh môn – Trung cực
+ Châm bổ:
– Thận du – Tâm du
* Nếu thể tâm thận bất giao, châm các huyệt:
– Thần môn – Nội quan
5.1.3. Thể tâm tỳ hư:
+ Châm tả:
– Trường cường – Bát liêu
+ Châm bổ:
– Thận du – Mệnh môn – Túc tam lý
– Tam âm giao – Thần môn -Nội quan
5.1.4. Thể thấp nhiệt hạ tiêu:
+ Châm tả:
– Trường cường – Quan nguyên
– Khí hải – Bát liêu
+ Châm bổ:
– Thận du – Dương lăng tuyền
– Thái xung – Tam âm giao
– Túc tam lý
5.3. Kích thích bằng máy điện châm
– Tần số: + Tả: 6- 20Hz, + Bổ: 0,5- 4Hz
– Cường độ: 14-150 microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được.
– Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện châm.
5.4. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần, 1 liệu trình điều trị 15-30 ngày, có thể điều trị 2-3 liệu trình.
– Kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
6.THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng người bệnh.
6.2. Xử lý tai biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp
6.2. Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
7.CHÚ Ý
– Cần loại trừ các nguyên nhân yếu tố nguy cơ gây bệnh.