HUYỆT: A Thị Huyệt
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Khi ấn trên cơ thể người bệnh, đến chỗ nào người bệnh tỏ dấu hiệu đau, thầy thuốc reo lên: “A, đây rồi” (Thị), vì vậy gọi là A Thị Huyệt.
TÊN KHÁC
Áp Thống Điểm, Bất Định Huyệt, Thiên Ứng Huyệt.
XUẤT XỨ
Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương.
VỊ TRÍ
Huyệt không có vị trí nhất định, có thể nằm trên hoặc ngoài đường kinh.
CHỦ TRỊ
Thông kinh, hoạt lạc, làm máu huyết lưu thông, sơ thông kinh khí, giảm đau cục bộ.
CHÂM CỨU
Tùy vị trí từng huyệt.
THAM KHẢO
• Chương ‘Cứu Liệt’ sách Thiên Kim Phương ghi: “Nước Ngô, nước Thục đa số dùng phép cứu, có phép A Thị. Mỗi khi bệnh nhân đau thì xoa bóp ở trên đó, thường ở phía ngoài, tuy không có huyệt nhưng làm cho dễ chịu, hết đau, vì vậy gọi là A Thị. Dùng phép cứu thấy hiệu nghiệm, vì vậy gọi là A Thị Huyệt”.
• “Phương pháp này xuất phát từ thiên ‘Kinh Cân’ (Linh Khu 13): “Dĩ thống vi du” (Lấy chỗ đau làm huyệt).