HUYỆT: Âm Bao
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt nằm ở vùng âm, Bao ở đây có ý chỉ là huyệt bao bọc cho tạng bên trong vì huyệt là cửa ngõ (gian) của túc Thiếu Ân Thận và túc Thái Âm Tỳ (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Âm Bào.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ở cách lồi cầu trên trong xương đùi 4 thốn, hoặc từ huyệt Khúc Tuyền (C 8) đo lên 4 thốn, giữa cơ rộng trong và cơ may.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 9 của kinh Can.
CHỦ TRỊ
Trị thắt lưng đau, cơ đùi trong viêm, bụng dưới đau, kinh nguyệt không đều, tiểu khó.
TÁC DỤNG
Sơ Can, lý khí, điều cân mạch Xung, Nhâm., thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là khe giữa cơ may và cơ thẳng trong, cơ khép lớn, cơ rộng trong, mặt trong xương đùi.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi để các nhánh của dây thần kinh bịt.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Lãi Câu (C 5) trị kinh nguyệt không đều (Tư Sinh Kinh).