Huyệt Âm giao: Vị trí, tác dụng điều trị | Mạch nhâm

Âm giao

Tên Huyệt:

Huyệt là nơi giao nhau (giao) của các mạch Âm là Nhâm, Xung và kinh túc Thiếu Âm Thận, vì vậy gọi là Âm Giao.

Tên Khác:

Hoành Hộ, Thiếu Quan.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 7 của mạch Nhâm.

+ Huyệt Mộ của Tam Tiêu.

+ Huyệt Hội của mạch Xung, Nhâm và kinh Túc Thiếu Âm (Thận).

+ Nơi tiếp nhận khí của Thận và mạch Xung qua các lạc mạch.

+ Nơi tiếp nhận khí của 1 nhánh của Tam Tiêu.

Vị Trí:

Thẳng dưới lỗ rốn 1 thốn.

Giải Phẫu:

Huyệt ở trên đường trắng, sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc. Vào sâu có ruột non hoặc tử cung khi có thai 5-6 tháng.

Chủ Trị:

Trị bụng và quanh rốn đau, bệnh hệ sinh dục ngoài, bệnh về kinh nguyệt, đau do thoát vị, rử cung sa.

Phối Huyệt:

1. Phối Thạch Môn (Nh.5) trị băng trung (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Thạch Môn (Nh.5) + Thái Xung (C.3) trị chứng đồi sán (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Thạch Môn (Nh.5)+ Uỷ Dương (Bàng quang.39) trị bụng dưới đau cứng, tiểu khó (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Dũng Tuyền (Th.1) trị tiểu trường đau do khí (Châm Cứu Tụ Anh).

5. Phối Thạch Quan (Th.18) trị không có con (Bách Chứng Phú).

6. Phối Âm Giao (Nh.7) + Dương Trì (Tam tiêu.4) trị phụ nữ bị chứng huyết vận (Tiêu U Phú).

7. Phối Thuỷ Phân (Nh.9) + (Túc) Tam Lý (Vi.36) trị cổ trướng (Ngọc Long Ca).

8. Phối Bá Hội (Đốc.20) + Chiếu Hải (Th.6) + Thái Xung (C.3) trị bệnh ở họng (Tịch Hoằng Phú).

9. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Can Du (Bàng quang.18) + Tam Âm Giao (Nh.7) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị rử cung xuất huyết do cơ năng (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

Châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 5 – 1, 5 thốn. Cứu 10 – 40 phút.

Ghi Chú: Có thai nhiều tháng không châm sâu.

Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận