HUYỆT: Bỉ Căn
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt có tác dụng trị chứng có hòn cục (Bỉ) vì vậy gọi là Bỉ Căn.
XUẤT XỨ
Y Học Nhập Môn.
VỊ TRÍ
Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 (L1) đo ra ngang 3,5 thốn hoặc từ huyệt Tam Tiêu Du (Bq 22) ra ngang 2 thốn hoặc huyệt Hoang Môn ra 0,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
Kỳ Huyệt.
CHỦ TRỊ
Trị gan lách lớn (hội chứng Banti), thận viêm, thận sa, ruột viêm, dạ dầy viêm.
CHÂM CỨU
Châm thẳng, sâu 0,5–0,8 thốn.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau – dưới, cơ chậu sườn – thắt lưng, cân lưng – thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, niệu quản.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 1.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
GHI CHÚ
• Không nên châm sâu quá vì có thể chạm vào gan, lách, thận.
• Khối cứng lâu ngày, cứu nhiều ở bên trái. Cả 2 bên bệnh, cứu cả 2 bên.