Huyệt Bộ Lang

HUYỆT: Bộ Lang

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Vùng 2 bên ngực ví như 2 hành lang (lang), đường kinh Thận vận hành (bộ) ngang qua ngực, vì vậy gọi là Bộ Lang (Trung Y Cương Mục).

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Ở vùng ngực, nơi khoảng gian sườn 5, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Trung Đình (Nh 16).

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 22 của kinh Thận.

• Huyệt nhận được mạch phụ của Xung Mạch.

TÁC DỤNG

Tuyên Phế, chỉ khái, giáng nghịch, chỉ ẩu.

CHỦ TRỊ

Trị ho, suyễn, khí quản viêm, thần kinh gian sườn đau, màng ngực viêm.

CHÂM CỨU

Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cơ ngực to, các cơ thẳng to, các cơ gian sườn 5, cơ ngang ngực, mặt trên gan hoặc phổi (bên phải) và tim (bên trái).

• Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 5.

• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.

PHỐI HỢP HUYỆT

Phối Âm Đô (Th 19) trị hơi thở ngắn, suyễn (Tư Sinh Kinh).

GHI CHÚ

• Không châm sâu quá vì có thể vào gan, phổi hoặc tim.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận