Can Du
Tên Huyệt Can Du:
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Can, vì vậy gọi là Can Du.
Xuất Xứ Huyệt Can Du:
Thiên ‘Bối Du’ (Linh khu.51).
Đặc Tính Huyệt Can Du:
Huyệt thứ 18 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Bối Du của kinh Túc Quyết Âm Can.
Thuộc nhóm huyệt để tả khí Dương ở Ngũ Tạng (Tố vấn. 32 và Linh khu. 51).
1 trong các yếu huyệt của phái Trạch Điền (Châm Cứu Chân Tủy), có tác dụng làm mạnh cơ thể.
Vị Trí Huyệt Can Du:
Dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Cân Súc (Đc.8).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang – gai, cơ ngang – sườn, vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 9 và nhánh của dây sống lưng 9.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
Tác Dụng Huyệt Can Du:
Điều khí trệ, bổ vinh huyết, lợi Can Đở m.
Chủ Trị Huyệt Can Du:
Trị các bệnh về mắt mạn tính, mộng thịt ở mắt, mắt sưng đau, hoa mắt, mắt có màng, hoàng đản, túi mật viêm, gan viêm, lưng đau, cuồng, chảy máu mũi.
Phối Huyệt:
1. Phối Chí Thất (Bàng quang.52) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị 2 bên sườn đau (Thiên Kim Phương).
2. Phối Giải Khê (Vị 41) trị mắt có màng trắng (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Phục Lưu (Th.7) trị mắt mờ (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) trị trong bụng quặn đau (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) trị huyết hư, mắt mờ (Ngọc Long Ca).
6. Phối Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) trị bệnh về mắt (Bách Chứng Phú).
7. Phối Thương Dương (Đại trường.1) trị thông (thanh) manh (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Đở m Du (Bàng quang.19) + Hành Gian (C.2) + Túc Lâm Khấp (41) (C.2) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị túi mật đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
9. Phối Đở m Du (Bàng quang.19) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) + Tinh Minh (Bàng quang.1) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị quáng gà (Trung Quốc Châm Cứu Học).
10. Phối Ế Minh + Trung Phong (C.4) trị gan viêm siêu vi cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Chương Môn (C.13) + Thiên Tuyền (Tâm bào.2) trị cơ vai liệt, cơ bụng bị liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Á Môn (Đc.15) + Lâm Khấp (Đ.41) + Nội Đình (Vị 44) trị chảy máu cam (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13. Phối Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị mắt hột (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đầu Duy (Vị 8) + Thiếu Thương (Phế 11) trị các bệnh về mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15. Phối Túc Tam Lý(Vị 36) trị các bệnh về mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
16. Phối Tỳ Du (Bàng quang.20) trị các bệnh giun (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Chương Môn (C.13) + Thiên Xu (Vị 25) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị cam tích (Châm Cứu Học Thượng Hải).
18. Phối Mệnh Môn (Đ.4) trị đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
19. Phối Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị kinh bế (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Huyền Chung (Đ.39) (cứu) + Thận Du (Bàng quang.23) trị bệnh bạch huyết cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Dương Lăng Tuyền (Tỳ 34) + Đốc Du (Bàng quang.16) + Huyết Hải (Tỳ 10) + Kỳ Môn (C.14) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị gan xơ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Chương Môn (C.13) + Hành Gian (C.2) + Khí Hải (Nh.6) trị khí uất, hông sườn đau (Trung Hoa Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu Huyệt Can Du:
Châm xiên về cột sống 0, 5-0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú:
¨ Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
¨ Theo ‘Châm Cứu Học Tự Điển’: Người bị mất ngủ nhiều đêm, nơi huyệt Can Du ấn vào thấy đau hoặc vùng thịt nơi huyệt sưng hoặc dầy lên.
Tham Khảo:
Thiên ‘Thích Cấm Luận’ (Tố vấn.52) ghi: Nếu châm Can Du bừa bãi, làm tổn thương can, chết trong 5 ngày, lúc bệnh phát thì nói luôn miệng.
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang