Chí Dương
Tên Huyệt:
Huyệt ở dưới đốt sống lưng 7, ngang với huyệt Cách Du, bên trong tương ứng với hoành cách mô. Từ hoành cách mô trở lên là dương trong dương. Đốc mạch thuộc dương, tự đi lên đi xuống, đến huyệt này thì đạt được dương trong dương, vì vậy gọi là Chí Dương (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Phế Để.
Xuất Xứ :
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 9 của mạch Đốc.
+ 1 trong 4 huyệt hội của khí Âm và Dương (Quan Nguyên, Thiên Đột, Trung Qua?n và Chí Dương (Tố Vấn.21).
Vị Trí:
Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 7 hoặc tại điểm gặp nhau của đường nối 2 đầu mỏm xương ba? vai và đường dọc giữa chính cột sống.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ thang, cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ gai dài của lưng, cơ ngang-gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu và các nhánh của dây thần kinh sống.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Tác Dụng:
Lý khí cơ, hóa thấp nhiệt, làm thư giãn vùng ngực, cách mô.
Chủ Trị:
Trị lưng đau, vàng da, bụng sôi, không muốn ăn, ho suyễn, ngực đau, túi mật viêm, gan viêm, màng ngực viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Bách Lao + Công Tôn (Ty.3) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị hoàng đản mà tay chân đều sưng, mồ hôi ra vàng cả áo (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Công Tôn (Ty.3) + Đởm Du (Bàng quang.19) + Thần Môn (Tm.7) + Tiểu Trường Du (Bàng quang.27) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị tửu đản, cả người và mắt đều vàng, tâm thống, mặt đỏ, tiểu không thông (Châm Cứu Tập Thành).
3. Phối Công Tôn (Ty.3) + Tỳ Du (Bàng quang.20) + Vị Du (Bàng quang.21) trị hoàng đản (Thần Cứu Kinh Luân).
4. Phối Cao Hoang (Bàng quang.43) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Linh Đài(Đốc.10) + Phế Du (Bàng quang.13) + Thiên Đột (Nh.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho do hàn (Thần Cứu Kinh Luân).
5. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) trị nhịp tim không đều (Châm Cứu Học Giản Biên).
6. Phối Đởm Du (Bàng quang.19) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Qua?n (Nh.12) + Tỳ Du (Bàng quang.20) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tư? cung sa (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
7. Phối Đại Chùy (Đốc.14) + Hậu Khê (Ttr.3) trị sốt rét (Thực Dụng Châm Cứu Học).
8. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị gan viêm do truyền nhiễm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) trị nhịp tim không đều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Chí Dương (Đốc.10) xuyên Đởm Du (Bàng quang.19) trị giun chui ống mật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.36) trị da sần sùi (ngưu bì tiễn) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 7 – 8, sâu 0, 3 – 0, 8 thốn. Cứu 10 – 15 phút.
Tham Khảo:
“Chí Dương cũng trị bệnh hoàng đản, trước bổ sau tả, hiệu quả rõ ràng” (Ngọc Long Ca).
“Sốt rét lâu ngày, cơn lúc phát lúc khỏi: châm Chí Dương cho ra máu…”(Thực Dụng Châm Cứu Học).
Xem thêm: Các huyệt trên Mạch đốc