HUYỆT: Chiên Trung
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
• Chiên = mùi tanh hôi của con chiên, cừu. Ở đây có ý nghĩa là cung điện của trái tim, ý chỉ màng bảo vệ tim.
• Trung = ở giữa.
• Huyệt ở giữa ngực, nơi có trái tim, vì vậy gọi là Chiên trung (Trung Y Cương Mục).
• “Giữa hai vú ở ngực gọi là Chiên. Huyệt ở giữa hai đầu vú vì vậy gọi là ChiênTrung” (Kinh Huyệt Thích Nghĩa Hội Giải).
TÊN KHÁC
Đàn Trung, Đản Trung, Hung Đường, Nguyên Kiến, Nguyên Nhi, Thượng Khí Hải.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Căn Kết’ (Linh Khu 5)
VỊ TRÍ
Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 đầu núm vú (đàn ông) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (đàn bà).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 17 của mạch Nhâm.
• Huyệt Hội của mạch Nhâm với các kinh Tiểu Trường, Tam Tiêu, Tỳ và Thận.
• Huyệt Hội của Khí.
• Huyệt Mộ của Tâm Bào.
TÁC DỤNG
Điều khí, giáng nghịch, thanh Phế, hóa đờm, thông ngực, lợi cách (mô).
CHỦ TRỊ
Trị ngực đau, hen suyễn, thở kém, nấc, sữa ít, màng ngực viêm, thần kinh liên sườn đau.
CHÂM CỨU
Châm luồn kim dưới da, hướng lên huyệt Hoa Cái để trị suyễn, xiên ngang trị bịnh về vú, sâu 0,3 – 1,5 thốn. Cứu 5 – 20 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là xương ức.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Hoa Cái (Nh.20) trị hơi thở ngắn, thở khó, không muốn nói (Thiên Kim Phương).
2.Phối Thiên Tỉnh (Ttu 10) trị ngực đau, tim tê (Tư Sinh Kinh).
3.Phối Hoa Cái (Nh.20) + Thiên Đột (Nh.22) trị ho suyễn (Tư Sinh Kinh).
4.Phối Đại Lăng (Tb 5) + Trung Quản (Nh.12) trị ho, ợ hơi (Châm cứu Đại Thành).
5.Phối Chi Câu (Ttu 7) + Đại Lăng (Tb 5) + Phế Du (Bq 23) trị phế ung [áp xe phổi] (Châm cứu Đại Thành).
6.Phối Du Phủ (Th 27) + Phế Du (Bq 13) + Thiên Đột (Nh.22) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị ho, hen suyễn (Châm cứu Đại Thành).
7.Phối Chi Câu (Ttu 7) + Khí Hải (Nh.6) + Nhũ Căn (Vi 18) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị thổ huyết (Châm cứu Đại Thành).
8.Phối Đại Lăng (Tb 7) + Kỳ Môn (C.14) + Lao Cung (Tb 8) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm cứu Đại Thành).
9.Cứu Chiên Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr 4) + bổ Thiếu Trạch (Ttr.1) trị sữa thiếu (Châm cứu Đại Thành).
10.Phối Nhũ Căn (Vi 18) + Thiếu Trạch (Tr.1) trị sữa ít (Châm cứu Đại Thành). 11. Phối Du Phủ (Th 27) + Đại Lăng (Tb 7) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Ủy Trung (Bq 40) trị nhũ ung (Châm cứu Đại Thành).
12.Phối Khí Hải (Nh.6) + Hạ Tam Lý (Vi 36) trị mai hạch khí (Châm cứu Đại Thành).
13.Phối Công Tôn (Ty 3) + Phong Long (Vi 40) + Trung Khôi trị nôn ra đờm dãi (Châm cứu Đại Toàn).
14.Phối Du Phủ (Th 27) + Liệt Khuyết (P 7) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khuyết Bồn (Vi 12) + Phù Đột (Đtr 18) + Thập Tuyên + Thiên Đột (Nh.22) + Thiên Song ((Ttr.16) trị bướu cổ [ngũ anh] (Loại Kinh Đồ Dực).
15.Phối Bách Hội (Đc 20) + Khí Hải (Nh.6) + Nhân Trung (Đc 26) trị quyết nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).
16.Phối Kỳ Môn (C.14) + Trung Quản (Nh.12) trị khí nghịch xông lên họng [khổ nghịch] (Y Học Cương Mục).
17.Phối Nhũ Căn (Vi 18) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị tuyến vú viêm cấp (Châm cứu Học Thượng Hải).
18.Phối Định Suyễn + Nội Quan (Tb 6) + Thiên Đột (Nh.22) trị suyễn (Châm cứu Học Thượng Hải).
19.Phối Nhũ Căn (Vi 18) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị sữa thiếu (Châm cứu Học Thượng Hải).
20.Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) trị tuyến vú viêm (Châm cứu Học Thượng
THAM KHẢO
• “Hung tý, tâm thống: cứu Chiên Trung 100 tráng” (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương).
• “Chứng bệnh hen suyễn rất khó chịu, ban đêm không ngủ, thở dồn dập, huyệt Thiên Đột phải tìm, huyệt Đản Trung cứu ngải liền an khang” (Ngọc Long Ca).
• “Dùng X quang để quan sát: khi châm các huyệt Chiên Trung (Nh.17), Cự Khuyết (Nh.14), Thiên Đột (Nh.22), Hợp Cốc (Đtr 4) thấy thực quản nở to và nhu động thực quản tăng mạnh” (Viện Khoa Học Y Học Trung Quốc).
• Hội Nghị Châm cứu Thái Bình Dương năm 1982 đề nghị dùng tên Đàn Trung = bàn thờ ở giữa = Middle Altar.
GHI CHÚ
• Xương ức rất mềm, nhất là trẻ nhỏ, vì vậy khi châm không được để thẳng góc kim với mặt da vì có thể xuyên qua xương vào bên trong nội tạng. Châm vào xương sẽ gây cảm giác đau buốt.
• Châm huyệt này nếu xảy ra tai biến: lạnh chân tay, bất tỉnh, châm giải bằng cách châm huyệt Thiên Đột (Nh.22), vừa vê kim vừa dùng thủ pháp Đề Tháp (nâng lên, ấn xuống) 3 lần, mỗi lần vê kim chừng 9 lần. Chừng 10 giây thì rút kim (Danh Từ Huyệt Vị Châm cứu).