HUYỆT: Côn Lôn
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
• Côn Lôn là tên 1 ngọn núi. Huyệt ở gót chân có hình dạng giống như ngọn núi đó, vì vậy gọi là Côn Lôn (Trung Y Cương Mục).
• “Côn lôn, bên trên có mắt cá chân, bên cạnh có xương gót chân, dưới có xương sụn, gò nổi cao lên như núi. Là huyệt Hoả của kinh túc Thái dương, là nơi thúc đẩy khí đi lên và dục dương đi xuống, vì vậy, gọi là Côn Lôn” (Hội Nguyên).
TÊN KHÁC
Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân, Ngoại Khỏa Hậu, Thượng Côn Lôn.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
VỊ TRÍ
Tại giao điểm của bờ ngoài gót chân và đường kéo từ nơi cao nhất của mắt cá chân, chỗ lõm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 60 của kinh Bàng Quang.
• Huyệt Kinh, thuộc hành Hỏa.
TÁC DỤNG
Khu phong, thông lạc, thư cân, hóa thấp, bổ Thận, lý huyết trệ ở bào cung.
CHỦ TRỊ
Trị khớp mắt cá và tổ chức mềm chung quanh bị sưng đau, thần kinh tọa đau, lưng đau, chi dưới liệt, nhau thai không xuống.
CHÂM CỨU
• Châm thẳng tới Thái Khê hoặc 1 bên ngoài mắt cá, sâu 0,5–1 thốn.
• Khi trị tuyến giáp sưng, châm xiên hướng mũi kim đến huyệt Phụ Dương.
• Cứu 3–5 tráng. Ôn cứu 5–10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là khe giữa gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài ở trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ–da và dây thần kinh
chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hoặc L5.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Khúc Tuyền (C 8) + Phi Dương (Bq 58) + Thiếu Trạch (Ttr 1) + Thông Lý (Tm.5) + Tiền Cốc (Ttr 2) trị đầu đau choáng váng (Thiên Kim Phương).
2.Phối ủy Trung (Bq 40) trị thắt lưng đau lên vai (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt).
3.Phối Thái Khê (Th 3) + Dương Khê (Đtr 5) trị mắt sưng đỏ (Tư Sinh Kinh).
4.Phối Chương Môn (C 13) + Thái Xung (C 3) + Thông Lý (Tm.5) + ủy Trung (Bq 40) trị lưng sưng đau (Châm cứu Tập Thành).
5.Phối Thái Khê (Th 3) + Thái Xung (C 3) trị trẻ nhỏ bị phù thể âm (Châm cứu Tập Thành).
6.Phối Âm Lăng Tuyền (Ty 9) + Thần Môn (Tm.7) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị suyễn (Châm cứu Đại Thành).
7.Phối Chiếu Hải (Th 6) + Khâu Khư (Đ 40) + Thương Khâu (Ty 5) trị gót chân đau (Châm cứu Đại Thành).
8.Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Phục Lưu (Th 7) trị 2 bên xương sống đau không co duỗi được (Châm cứu Đại Thành).
9.Phối Dương Cốc (Ttr 5) + Uyển Cốt (Ttr 4) trị 5 ngón tay co quắp (Châm cứu Đại Thành).
10.Phối Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Nhân Trung (Đc 26) + Thúc Cốt (Bq 65) + Ủy Trung (Bq 40) + Xích Trạch (P 5) trị lưng đau do chấn thương (Châm cứu Đại Thành).
10.Phối Thái Khê (Th 3) + Thân Mạch (Bq 62) trị chân phù (Ngọc Long Ca). 12. Phối Tuyệt Cốt (Đ 39) + Khâu Khư (Đ 40) trị mắt cá chân ngoài đau (Thắng Ngọc Ca).
13.Phối Thừa Sơn (Bq 57) trị vọp bẻ, hoa mắt (Tịch Hoằng Phú).
14.Phối cứu theo thứ tự: Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Thị (Đ 31) + Côn Lôn (Bq 60) + Thủ Tam Lý (Đtr 10) + Quan Nguyên (Nh 4) + Đơn Điền (Nh 6) trị tay chân co tê, tâm thần rối loạn, sắp có triệu chứng trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
15.Phối Chí Âm (Bq 67) + Thông Cốc (Bq 66) + Thúc Cốt (Bq 65) + Ủy Trung (Bq 40) trị mụn nhọt lở ngứa (Ngoại Khoa Lý Lệ).
16.Phối Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Hoàn Khiêu (Đ 30) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) + Kiên Ngung ((Đtr 15) + Phong Thị (Đ 31) + Túc Tam Lý (Vi 36) + Tuyệt Cốt (Đ 39) trị trúng phong không nói được, đờm nhớt ủng tắc (Châm cứu Toàn Thư).
17.Phối Giải Khê (Vi 41) + Hãm Cốc (Vi 43) + Túc Lâm Khấp ((Đ 41) trị chân mềm yếu (Trung Quốc Châm cứu Học).
18.Phối Bá Hội (Đc 20) + Hậu Khê (Ttr 3) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Trì (Đ 20) +
Thân Mạch (Bq 62) trị động kinh (Châm cứu Học Giản Biên).
19.Phối Bộc Tham (Bq 61) trị họng sưng đau (Châm cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Có thai không châm.
THAM KHẢO
• “Mắt hoa, đầu nhức chịu không nổi, châm bổ dưới mắt cá chân ngoài (Côn Lôn) [lưu kim]” (Linh Khu 28, 48).
• “Về phép cứu chứng hàn nhiệt… cứu ở ngoại khỏa hậu” (Tố Vấn 60, 52). (Vương Băng chú rằng ngoại khỏa hậu là huyệt Côn Lôn).
• “Phụ nữ thụ thai khó hoặc thai không ra: huyệt Côn Lôn chủ trị” (Giáp Ất Kinh).
• “Côn Lôn chủ chân cứng, mắt cá chân như rã rời” (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
• “Cổ chân đau: châm huyệt Côn Lôn” (Thông Huyền Chỉ Yếu Phú).
• “Xương gót chân đau: châm Côn Lôn” (Thắng Ngọc Ca).
• “Cân và đùi bị sưng đỏ gọi là chứng Thảo Hài Phong: châm 2 huyệt Côn Lôn” (Ngọc Long Ca).
• “Huyết trệ ở dưới: châm ra máu Ủy Trung hoặc cứu Thận Du, Côn Lôn càng hay” (Đan Khê Tâm Pháp).
• “Phụ nữ có thai châm huyệt Côn Lôn có thể gây xẩy thai, trị bào thai không ra” (Châm cứu Đại Thành).
• “Châm cho thai ra mà thai không ra, châm huyệt Côn Lôn có thể làm cho thai ra” (Minh Đường Du Huyệt Châm cứu Trị Yếu).