Huyệt Công Tôn: Vị trí, tác dụng điều trị | Kinh túc thái âm tỳ

Công Tôn

Tên Huyệt Công Tôn:

Người xưa cho rằng chư hầu là công tôn. Tỳ là nơi nối kết và phân chia các mạch, vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Cương Mục).

Tỳ ở trung ương, rót ra 4 bên. có vua ở trung ương, ban phát lệnh ra 4 phương cho quần thần (công tôn), vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Tạp Chí số 11, 1962).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 4 của kinh Tỳ.

Huyệt Lạc, huyệt giao hội của Mạch Xung (bát mạch giao hội)

Huyệt đặc biệt để châm trong những bệnh của Vị: nôn mửa liên tục và bụng đau.

Vị Trí huyệt Huyệt Công Tôn:

Ở chỗ lõm, nơi tiếp nối của thân và đầu sau xương bàn chân 1. Trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân, ở bờ trong bàn chân. Từ đỉnh cao nhất của xương mu bàn chân kéo xuống ngay dưới lõm xương.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ dạng ngón chân cái, cơ gấp ngắn ngón chân cái, gân cơ gấp dài ngón chân cái, mặt dưới đầu xương bàn chân 1.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác Dụng Huyệt Công Tôn:

Ích Tỳ Vị, lý khí cơ, hòa Mạch Xung, điều huyết hải .

Chủ Trị Huyệt Công Tôn:

Trị gan bàn chân nóng hoặc đau, dạ dày đau do rối loạn thần kinh, ruột viêm.

Phối Huyệt:

1. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Phong Long (Vị 40) + Trung Khôi trị nôn mửa đờm dãi (Châm Cứu Đại Toàn).

2. Phối Hạ Quản (Nh.10) + Thiên Xu (Vị 25) trị lỵ cấp hậu trọng (Châm Cứu Đại Toàn).

3. Phối Giải Khê (Vị 41) + Trung Quản (Nh.12) + Tam Lý [Túc] (Vị 36) trị dạ dầy đau (Châm Cứu Đại Toàn).

4. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Chương Môn (C.13) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị hạ sườn đau (Châm Cứu Đại Toàn).

5. Phối Lệ Đoài (Vị 45) + Nội Đình (Vị 44) trị sốt rét lâu ngày không ăn được (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) [cứu] + Xung Dương (Vị 42) trị cước khí (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Bách Lao + Chí Dương (Đc.10) + Trung Quản (Nh.120 + Túc Tam Lý (Vị 36) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị hoàng đản mà tay chân đều sưng, mồ hôi ra vàng cả áo (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Thân Mạch (Bàng quang.62) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu không có sức (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) trị bụng đau (Tịch Hoằng Phú).

10. Phối Chí Dương (Đc.10) + Tỳ Du (Bàng quang.20) + Vị Du (Bàng quang.19) trị hoàng đản (Thần Cứu Kinh Luân).

11. Phối Nội Đình (Vị 44) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị Tỳ hư, bụng trướng (Thần Cứu Kinh Luân).

12. Phối Chí Dương (Đc.10) + Đởm Du (Bàng quang.19) + Thần Môn (Tm.7) + Tiểu Trường Du (Bàng quang.27) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị tửu đản, cả người đều vàng (Châm Cứu Tập Thành).

13. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) trị bụng đau (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).

14. Phối Bát Phong + Thúc Cốt (Bàng quang.65) trị chân tê, đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

15. Phối Nội Đình (Vị 44) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị xuất huyết đường tiêu hóa (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tề Biên Tứ Huyệt trị trường vị viêm cấp, mạn tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Dũng Tuyền (Nh1) + Lương Khâu (Vị 34) + Nhiên Cốc (Th.2) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị phong cùi (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối châm xuyên đến Dũng Tuyền (Th.1) trị bụng đau cấp, nôn mửa (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

19. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) + Tứ Phùng có tác dụng tiêu thực, hóa trệ, hòa Vị, giáng nghịch (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

20. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Thái Xung (C.3) có tác dụng sơ Can, lý khí, hòa Vị, giáng nghịch (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng, hướng tới huyệt Dũng Tuyền, sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu – 5 – 10 phút.

Ghi Chú: Ngất xỉu: dùng ngón tay cái đấm mạnh vào huyệt Công Tôn [Tỳ 4] (Bí Thuật Hồi Sinh của Nhật).

Tham Khảo:

“Biệt của túc Thái Âm là Công Tôn… bệnh thực thì trong ruột bị đau nhức” (Linh khu.10, 169).

“Công Tôn trị bụng trướng, Tâm thống “ (Thần Nông Kinh).

“Hoắc loạn: Công Tôn chủ trị” (Giáp Ất Kinh).

“Bụng đau trị bằng huyệt Công Tôn là tuyệt diệu” (Tịch Hoằng Phú).

“Bụng đầy, Tâm phiền muộn, ý không vui, sợ người, sợ lửa, sợ ánh sáng, tai nghe có tiếng động ở chỗ khác là trong lòng sợ sệt, chảu máu mũi, môi lệch, giống như bị sốt rét, như muốn bỏ quần áo chạy rông vì trong người nóng, đờm nhiều, khí làm cho ngực và chân đau nhức liên tục: châm huyệt Xung Dương và Công Tôn thì khỏi ngay” (Thập Nhị Kinh Trị Chứng Chủ Khách Nguyên Lạc Quyết).

Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái âm tỳ

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận