HUYỆT: Cứu Huyết Bệnh
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt thường dùng để cưu trị các bệnh về huyết, vì vậy gọi là Cứu Huyết Bệnh.
XUẤT XỨ
Thiên Kim Phương.
VỊ TRÍ
Lỗ hổng xương cùng (huyệt Yêu Du – Đc 2) xuống 1 thốn.
ĐẶC TÍNH
Kỳ Huyệt.
CHỦ TRỊ
Trị băng huyết, thiếu máu, trụy mạch, nôn ra máu, tiêu ra máu, chảy máu cam, các bệnh về huyết.
CHÂM CỨU
Cứu 5 – 7 tráng. Ôn cứu 10 – 15 phút.
THAM KHẢO
• “Đại tiện hạ huyết: cứu ở đốt sống lưng thứ 20, số tráng tùy theo tuổi” (Thiên Kim Phương).
• “Đây là kỳ huyệt, gọi là Cứu Huyệt Bệnh, ở tại khe đốt sống thắt lưng thứ 3” (Trung Quốc Châm cứu Học).