Huyệt Cưu vĩ: Vị trí, tác dụng điều trị | Mạch nhâm

Cưu vĩ

Tên Huyệt:

Đỉnh xương ức giống như đuôi con chim ban cưu, huyệt ở tại vị trí này, vì vậy gọi là Cưu Vĩ (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Hạt Cán, Vĩ Ế.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ (Linh Khu.1)

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 15 của mạch Nhâm.

+ Huyệt lạc nối với mạch Đốc.

Vị Trí:

Ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng, dưới mũi ức 0, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Huyệt ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng. Sau thành bụng là thùy gan trái.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác Dụng:

Định thần, làm dãn lồng ngực.

Chủ Trị:

Trị bụng trên đau, ngực đau tức, nấc, khó thở, động kinh, cuồng, tâm thần, suyễn.

Phối Huyệt:

1. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thần Môn (Tm7) trị động kinh [ngũ giản ] (Thắng Ngọc Ca)

2. Phối Trung Quản (Nh.12) + Thiếu Thương (P.11) trị ăn uống không vào, động kinh (Châm Cứu Đại Thành)

3. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) trị cuồng (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4. Phối Đại Chùy (Đốc.14) + Yêu Kỳ + Gian Sử (Tâm bào.5) + Phong Long (Vi.40) trị bế chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)

Châm Cứu:

Châm xiên, mũi kim hơi hướng xuống dưới, sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 10 – 15 phút.

Ghi Chú: Châm sâu có thể vào gan gây chảy máu bên trong.

Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận