HUYỆT: Đại Hách
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Hách = làm cho mạnh lên. Huyệt là nơi giao hội của kinh Thận với Xung Mạch, bên trong ứng với tinh cung. Huyệt có tác dụng cường Thận, ích tinh, mà Thận là nơi tụ của tinh khí, vì vậy gọi là Đại Hách (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Âm Duy, Âm Quan, Đại Hích.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Rốn đo xuống 4 thốn (huyệt Trung Cực – Nh.4), đo ngang ra 0,5 thốn, trên huyệt Hoành Cốt 1 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 12 của kinh Thận.
• Huyệt giao hội của kinh Thận với Xung Mạch.
TÁC DỤNG
Bổ ích Thận khí, điều lý mạch Xung và Nhâm.
CHỦ TRỊ
Trị bạch đới, di mộng tinh, bộ phận sinh dục ngoài đau.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ tháp, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi căng, tử cung khi có thai 3 – 4 tháng.
• Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Trung Phong (C.4) trị cơ thể suy nhược, tinh khí mất (Tư Sinh Kinh)
2.Phối Nhiên Cốc (Th 2) trị thức ăn tích ở phần trên (Tư Sinh Kinh).
THAM KHẢO
• “Thất tinh, bộ phận sinh dục rút lên, trong ngọc hành đau: cứu Đại Hách” (Bị Cấp Cứu Pháp).