HUYỆT: Đầu Khiếu Âm
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Khiếu = ngũ quan, thất khiếu. Huyệt có tác dụng trị bệnh ở đầu, tai, mắt, họng, các bệnh ở các khiếu ở đầu, vì vậy gọi là Đầu Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Chẩm Cốt, Khiếu Âm.
XUẤT XỨ
Tư Sinh Kinh.
VỊ TRÍ
Tại trung điểm của đoạn nối hai huyệt Phù Bạch (Đ 10) và Hoàn Cốt (Đ 12).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 11 của kinh Đởm.
• Huyệt hội với kinh Túc Thái Dương và Thủ Thiếu Dương.
TÁC DỤNG
Thanh lợi thấp nhiệt ở đởm kinh, thông nhĩ khiếu, lợi yết hầu.
CHỦ TRỊ
Trị đầu đau, gáy đau, tai ù, điếc.
CHÂM CỨU
Châm xiên dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ tai sau, cơ chẩm, đường khớp xương thái dương chẩm.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt và nhánh của dây thần kinh chẩm lớn.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Cường Gian (Đc 18) trị đầu đau như búa bổ (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Ế Phong (Ttr.17) + Thính Cung (Ttr.16) + Thính Hội (Đ 2) trị tai ù, điếc (Châm cứu Học Giản Biên).