HUYỆT: Đốc Du
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) mạch Đốc, vì vậy gọi là Đốc Du.
TÊN KHÁC
Cao Cái, Cao Ích, Đốc Mạch Du, Thương Cái.
XUẤT XỨ
Thánh Huệ Phương.
VỊ TRÍ
Dưới gai đốt sống lưng 6, đo ngang ra 1,5 thốn, ngang huyệt Linh Đài (Đc 10).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 16 của kinh Bàng Quang.
• Huyệt đặc biệt để tản khí Dương ở Đốc Mạch.
TÁC DỤNG
Khoan hung, lý khí, thông điều Tam tiêu.
CHỦ TRỊ
Trị trong và ngoài màng tim viêm, sôi ruột, bụng đau, nấc cụt, tóc rụng, ngoài da ngứa.
CHÂM CỨU
Châm xiên về cột sống 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 6 và nhánh của dây sống lưng 6.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Chiên Trung (Nh.17) trị ho (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Cách Du (Bq 17) + Huyết Hải (Ty 10) + Khúc Trì (Đtr 11) + Phế Du (Bq 13) trị chứng ngứa ngoài da. (Châm cứu Học Thượng Hải).
3.Phối Cách Du (Bq 17) + Đại Chùy (Đc 14) + Tâm Du (Bq 15) trị chân lông viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).