HUYỆT: Đởm Du
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) phủ Đởm, vì vậy gọi là Đởm Du.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh Khu 10)
VỊ TRÍ
Dưới gai sống lưng 10, đo ngang ra 1,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 19 của kinh Bàng Quang.
• Thuộc nhóm huyệt Tứ Hoa (Đởm Du + Cách Du)
• Huyệt Bối Du của kinh Túc Thiếu Dương Đởm.
TÁC DỤNG
Khử thấp nhiệt, thanh Đởm hỏa, tiết tà nhiệt ở Can.
CHỦ TRỊ
Trị lưng đau, gan viêm, túi mật viêm, nôn mửa.
CHÂM CỨU
Châm xiên về cột sống 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn. Bên trái là Phổi, bên phải là Gan.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10 và nhánh của dây sống lưng 10.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Thương Dương (Đtr 1) + Tiểu Trường Du (Bq 27) trị miệng khô, lưỡi khô, ăn uống không được (Thiên Kim Phương).
2.Phối Giải Khê (Vi 41) trị hồi hộp lo sợ (Thần Cứu Kinh Luân).
3.Phối Hành Gian (C.2) + Kiến Lý (Nh.10) + Thận Du (Bq 23) + Thượng Cự Hư (Vi 37) + Vị Du (Bq 21) trị dạ dày co thắt (Trung Quốc Châm cứu Học).
4.Phối Cách Du (Bq 17) trị nấc cụt (Châm cứu Học Thượng Hải).
5.Phối Đởm Nang Huyệt trị túi mật viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).
6.Phối A Thị Huyệt + Côn Lôn (Bq 60) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị Hysteria (Châm cứu Học Thượng Hải).
7.Phối Dương Cương (Bq 48) trị mắt vàng (Châm cứu Học Thượng Hải).
8.Phối Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Nội Quan (Tb 6) trị giun chui ống mật (Châm cứu Học Thượng Hải).
9.Phối Âm Lăng Tuyền (Ty 9) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Nội Đình (Vi 44) + Thái Xung (C.3) trị hoàng đản thể dương (Tứ Bản Giáo Tài Châm cứu Học).
10.Phối Chí Dương (Đc 10) + Thái Xung (C.3) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị gan viêm truyền nhiễm cấp (Châm cứu Học Việt Nam).
GHI CHÚ
• Không châm sâu.
THAM KHẢO
• “Nếu châm Đởm Du bừa bãi, gây tổn thương Đởm, một ngày rưỡi chết. Lúc mới phát động gây nôn oẹ” (Thích Cấm Luận – Tố Vấn 52).
• “Chứng miệng có vị đắng là do rối loạn Đởm, khiến Đởm hư, khí tràn lên, thành chứng miệng đắng. Nên châm ở huyệt Đởm Du” (Tố Vấn 47, 24).
• “Nôn khan nên cứu Đởm Du” (Cứu Pháp Bí Truyền).
• “Cứu 2 huyệt Đởm Du + Cách Du (Bq 17) ở người thường gây tăng nhịp thở, đôi khi không tăng hoặc ngược lại làm giảm nhịp thở ” (Katsusuke Serizawa – Nhật Bản).
• “Châm các huyệt Đởm Du + Can Du (Bq 18) + Túc Tam Lý (Vi 36) của thỏ, thấy hoạt động của tuyến yên tăng lên” (Bệnh Viện Thẩm Dương Trung Quốc).
• “Châm các huyệt Đởm Du + Can Du (Bq 18) + Túc Tam Lý (Vi 36) của thỏ, thấy hoạt động của tuyến thượng Thận tăng lên” (Bệnh Viện Thẩm Dương Trung Quốc).
• “Huyệt Đởm Du, Dương Lăng Tuyền và Khâu Khư có công hiệu khác nhau: cả 3 huyệt đều chữa bệnh về Đởm, nhưng Dương Lăng Tuyền + Đởm Du thiên về chữa bệnh ở Đởm phủ còn Khâu Khư thiên về chữa bệnh ở kinh Đởm” (Du Huyệt Công Năng Giám Biệt).