HUYỆT: Đởm Nang Huyệt
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Khi túi mật (Đởm nang) bị rối loạn hoặc bị bệnh, ở huyệt này có dấu hiệu ấn đau, vì vậy gọi là Đởm Nang Huyệt.
XUẤT XỨ
Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1959 (8).
VỊ TRÍ
Chỗ lõm dưới bờ trước đầu xương mác, dưới huyệt Dương Lăng Tuyền 1 – 2 thốn.
ĐẶC TÍNH
Kỳ Huyệt.
CHỦ TRỊ
Trị bệnh đường mật (mật có sạn, giun chui ống mật…), chi dưới liệt.
CHÂM CỨU
Châm thẳng, sâu 1 – 2 thốn.
GIẢI PHẪU
• Dưới huyệt là cơ mác dài ngắn, dây thần kinh hông khoeo ngoài và dây thần kinh hông khoeo trong.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4 và S1.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Nội Quan (Tb 6) + Khâu Khư (Đ 40) trị túi mật viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Khi túi mật bị bệnh, ấn vào huyệt này, dài xuống khoảng 1 – 2 thốn, thường thấy có dấu hiệu đau như một A Thị Huyệt.
• Châm đắc khí thấy tại chỗ có cảm giác căng tức lan xuống dưới.