HUYỆT: Dương Phụ
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Phần ngoài thuộc Dương; Ngày xưa gọi xương ống chân là Phụ Cốt. Huyệt ở phần ngoài cẳng chân (thuộc dương), lại ở chỗ phụ cốt, vì vậy gọi là Dương Phụ (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Dương Phò, Dương Phù, Phân Gian, Phân Nhục.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
VỊ TRÍ
Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 thốn, ở bờ trước xương mác.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 38 của kinh Đởm.
• Huyệt Kinh, thuộc hành Hỏa.
• Huyệt Tả của kinh Đởm.
CHỦ TRỊ
Trị khớp gối viêm, lưng đau, toàn thân bồn chồn, mỏi mệt.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là khe giữa cơ mác bên ngắn với bờ trước xương mác.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh cơ – da.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Dương Giao (Đ 35) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) trị vùng mông và xương ống chân tê, mất cảm giác (Thiên Kim Phương).
2.Cứu Dương Phụ (Đ 38) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Huyền Chung (Đ 39) + Phong Thị (Đ 31) trị cước khí (Ngoại Đài Bí Yếu).
3.Phối Dương Quan (Đ 33) trị phong tê (Tư Sinh Kinh).
4.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Chương Môn (C.13) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị loa lịch (Tư Sinh Kinh).
5.Phối Lâm Khấp (Đ 41) + Chương Môn (C.13) trị quyết nghịch (Châm cứu Đại Thành).
6.Phối Khâu Khư (Đ 40) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị dưới nách sưng (Châm cứu Đại Thành).
7.Phối Thái Xung (C.3) trị nách sưng, cổ có nhọt (Châm cứu Đại Thành).
8.Phối Dương Giao (Đ 35) + Tuyệt Cốt (Đ 39) + Hành Gian (C.2) trị 2 chân tê (Châm cứu Đại Thành).
9.Phối Cách Du (Bq.17) + Nội Quan (Tb.6) + Thương Khâu (Ty.5) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.21) trị dạ dầy đau (Thần Cứu Kinh Luân).
10.Cứu Dương Phụ 21 tráng, phối cứu Khí Hải (Nh.6) 100 tráng + Tam Âm Giao (Ty.6) 21 tráng + Túc Tam Lý (Vi 36) 21 tráng trị khí nhược, tiêu chảy phân sống, rốn lạnh, bụng đau (Vệ Sinh Bảo Giám).
10.Phối Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Hiệp Khê (Đ 43) + Túc Khiếu Âm (Đ 44) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị mụn nhọt mọc ở 1 bên đầu (Ngoại Khoa Lý Lệ).
12.Phối Thái Xung (C.3) trị dưới nách sưng lở (Tân Châm cứu Học).
13.Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Chi Câu (Ttu 6) + Nội Quan (Tb.6) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị ngực và sườn đau (Châm cứu Học Giản Biên).
THAM KHẢO
• “Chứng Nhiệt Quyết nên thủ huyệt ở kinh túc Thái Âm và túc Thiếu Dương (huyệt Dương Phụ), tất cả đều nên lưu kim lâu” (LKhu.21, 28).
• “Mã đao thủng lủ dưới nách, họng sưng tắc: dùng Dương Phụ để trị” (Giáp Ất Kinh).
• “Trị các chứng phong: cứu huyệt Dương Phụ 7 tráng” (Thiên Kim Phương).
• “Đởm kinh bị thực: châm tả huyệt Dương Phụ” (Châm cứu Đại Thành).