HUYỆT: Ế Minh
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Ế: cái quạt, ở đây ý chỉ cái tai. Minh: làm cho rõ. Huyệt có tác dụng làm cho tai nghe rõ, vì vậy, gọi là Ế Minh.
XUẤT XỨ
Châm Cứu Học Thượng Hải.
VỊ TRÍ
•
ĐẶC TÍNH
Kỳ Huyệt.
Phía sau huyệt Ế Phong 1 thốn (Châm Cứu Học Thượng Hải). Giữa đường nối huyệt Phong Trì (Đ.20) và Ế Phong [Ttu.17] (Châm Cứu Học HongKong).
CHỦ TRỊ
Trị cận thị, viễn thị, quáng gà, thần kinh thị giác teo, mắt mờ, điếc, tai ù, chóng mặt, tuyến mang tai viêm, mất ngủ, đầu đau, bệnh tâm thần.
CHÂM CỨU
Châm thẳng sâu 1 – 1,5 thốn.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Ấn Đường + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị mất ngủ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2.Phối Cầu Hậu + Phong Trì (Đ.20) + Thượng Tình Minh trị thần kinh thị giác teo (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3.Phối Á Môn (Đc.15) + Nội Quan (Tb.6) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Tứ Độc (Ttu.9) trị chóng mặt do tai trong [hội chứng Meniere] (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Châm đắc khí có cảm giác căng tức hoặc như điện giật nửa đầu bên châm.