HUYỆT: Giao Tín
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
• Giao = mối quan hệ với nhau. Tín = chắc chắn.
• Kinh nguyệt đúng chu kỳ gọi là giao tín. Huyệt có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt đúng chu kỳ và làm cho chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy gọi là GiaoTín (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Nội Cân.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Huyệt Thái Khê (Th 3) đo lên 2 thốn, trước huyệt Phục Lưu 0,5 thốn, cạnh bờ sau trong xương chầy.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 8 của kinh Thận.
• Khích huyệt của Âm Kiều Mạch.
TÁC DỤNG
Bổ thận, điều lý 2 mạch Xung, Nhâm, thanh nhiệt, trừ thấp, điều hoà khí huyết.
CHỦ TRỊ
Trị kinh nguyệt rối loạn, băng lậu, tiêu chảy, táo bón, cẳng chân sưng đau.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là khe giữa gân cơ gấp dài ngón chân cái và gân cơ gấp dài các ngón chân, mặt sau đầu dưới xương chầy.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Đại Cự (Ty.27) + Khúc Cốt (Nh 2) + Trung Đô (C.6) trị chứng hồ sán [sán khí] (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Âm Cốc (Th 10) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) trị phụ nữ bị lậu huyết (Tư Sinh Kinh).
3.Phối Hội Dương (Bq.35) trị phụ nữ bị rong kinh, tiểu khó (Bách Chứng Phú).
THAM KHẢO
• “Bệnh ở mạch Xung Dương gây đau thắt lưng lan đến cổ và ngực, nếu bệnh nặng kèm cảm giác xương sống như gãy, lưỡi cứng, nói khó, mắt mờ, phải châm huyệt Giao Tín và Nhiên Cốc (Thiên ‘Thích Yêu Thống – Tố Vấn.41, 12).
• “Gây rối loạn dẫn truyền nhĩ thất trên động vật thực nghiệm: Nếu châm huyệt Nội Quan (Tb 6) thì tần số tim nhanh lên và đều lại. Nếu châm huyệt Giao Tín (Th 8) thì tần số tim chậm lại và loạn nhịp hơn” (Bệnh Viện Nhân Tế thuộc Học Viện Y Học Thượng Hải).