HUYỆT: Hạ Quản
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở vị trí tương ứng dưới (hạ) cuống dạ dầy (quản), vì vậy gọi là Hạ Quản.
TÊN KHÁC
Hạ Hoãn, Hạ Oản, Hạ Uyển.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
VỊ TRÍ
Lỗ rốn thẳng lên 2 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 10 của mạch Nhâm.
• Huyệt Hội của mạch Nhâm và túc Thái Âm (Tỳ).
TÁC DỤNG
Trợ vận hóa của trường vị, tiêu khí trệ thực tích.
CHỦ TRỊ
Trị bụng đau, trướng hơi, nôn mửa, dạ dầy đau, ăn không tiêu, ruột viêm mạn, người gầy dần, cổ trướng.
CHÂM CỨU
Châm thẳng sâu 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 10 – 30 phút.
GIẢI PHẪU
• Huyệt ở trên đường trắng. Dưới đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu là Tụy và Tá tràng hoặc tử cung khi có thai gần sinh.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.