Huyệt Hoa cái: Vị trí, tác dụng điều trị | Mạch nhâm

Hoa cái

Tên Huyệt:

Hoa = vật trang trí. Cái = cái lọng (dù) che. Phế được coi là lọng che của ngũ tạng. Ngày xưa, hoa cái là cái lọng dùng để che trên xe của vua khi vua đi du hành. Tâm được ví như vua (quân) trong số các tạng phủ, được Phế che chở như cái lọng. Huyệt cũng có tác dụng giúp Phế khí được giáng xuống, làm giảm bớt khó thở (hen suyễn), vì vậy gọi là Hoa Cái (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

huyệt thứ 20 của Mạch Nhâm.

Vị Trí:

Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua giữa 2 khớp xương ức.

Giải Phẫu:

Dưới da là xương ức, chỗ tiếp nối đầu xương ức với thân xương ức.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Chủ Trị:

Trị ngực đau, ho suyễn.

Phối Huyệt:

1. Phối Khí Hộ (Vi.13) trị ngực sườn đau tức (Bách Chứng Phú).

2. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kỳ Môn (C.14) + Nhũ Căn (Vi.17) + Thiên Đột (Nh.22) + Toàn Cơ (Nh.21) trị suyễn (Thần Cứu Kinh Luân).

Châm Cứu:

Châm xiên, sâu 0, 3 – 1 thốn. Cứu 5 – 20 phút.

Ghi Chú: Xương ức mềm, do đó, cần thận trọng khi châm.

Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận